[KIIP lớp 5 – Dịch tiếng Việt] Bài 31. 외국인의 정착과 참여를 위한 법과 제도 Luật và chế độ cho việc hòa nhập và định cư của người nước ngoài

0
3555

<Trang 139> Section 1. 외국인의 정착을 돕는 한국의 법과 제도 Chế độ và luật của Hàn Quốc để giúp đỡ việc định cự của người nước ngoàiTừ vựng:
처우: sự đãi ngộ, sự đối xử
제정되다: được ban hành, được quy định
불합리하다: bất hợp lý
차별: sự phân biệt, sự kỳ thị
체계적: một cách có hệ thống
명시하다: ghi rõ
근거 : cơ sở, căn cứ
침해: sự xâm hại
취득하다: có được, lấy được
의하다: dựa vào
한도: giới hạn, hạn độ

Bài dịch:
Trong xã hội Hàn Quốc thì bên cạnh người lao động nước ngoài hay người nhập cư để kết hôn, số lượng người nước ngoài đang cư trú tại Hàn với nhiều lý do như đi học, du lịch, kinh doanh vv… đang ngày một tăng lên. Hàn Quốc đã và đang tạo ra nhiều chế độ và luật để người nước ngoài có thể thích ứng tốt với xã hội Hàn Quốc và sống một cuộc sống hạnh phúc. Tiêu biểu là 재한외국인처우기본법 (Luật cơ bản đối xử với người nước ngoài tại Hàn) được ban hành năm 2007. Luật này ghi rõ một cách có hệ thống việc hỗ trợ người nước ngoài để bảo vệ nhân quyền và không bị phân biệt đối xử một cách bất hợp lý trong xã hội Hàn Quốc.

Căn cứ vào bộ luật 재한외국인처우기본법 thì tại Hàn Quốc, các chế độ dành cho người nước ngoài đang được thi hành. Tiêu biểu đó là triển khai dịch vụ tư vấn đa ngôn ngữ qua điện thoại mà trọng tâm trong đó là Bộ tư pháp, Bộ bình đẳng giới, Bộ lao động vv…. nhằm giải quyết vấn đề ngôn ngữ , vấn đề khó khăn nhất mà người nước ngoài gặp phải. Không những chỉ có các nghiệp vụ liên quan tư vấn bạo lực cho phụ nữ nhập cư hay việc sử dụng lao động người nước ngoài, mà còn đang hỗ trợ đa dạng các ngôn ngữ để người nước ngoài nói chung khi bị xâm phạm nhân quyền hay phân biệt đối xử không cảm thấy khó khăn về mặt ngôn ngữ trong quá trình khai báo chúng.

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 - Dịch tiếng Việt] Bài 39. 한국의 역사 Ⅲ (고려 시대) Lịch sử Hàn Quốc III (Thời kỳ Goryeo)

Ngoài ra ở Hàn Quốc cũng đang tiến hành dự án hỗ trợ y tế như một chính sách phúc lợi cho người kết hôn nhập cư chưa lấy được quốc tịch hoặc người lao động nước ngoài cần hỗ trợ y tế khẩn cấp. Trong trường hợp hỗ trợ y tế cho người nước ngoài, thì đối với người nước ngoài không được ưu đãi y tế theo chế độ bảo hiểm y tế như là bảo hiểm sức khoẻ ở Hàn Quốc cũng được giúp đỡ hỗ trợ toàn bộ phí điều trị từ lúc nhập viện tới khi xuất viện trong hạn mức 5tr won 1 lần để có thể bảo đảm được cuộc sống khoẻ mạnh một cách tối thiểu.

Từ vựng:
투자 : đầu tư
노동 : lao động, việc làm
민원 : dân sự
처리하다: xử lý
고용주가: chủ lao động
대등하다: ngang bằng
정보화 : thông tin hóa

Bài dịch:
Chính phủ điện tử cho người nước ngoài
Ở Hàn Quốc đang vận hành ‘chính phủ điện tử cho người nước ngoài (http://www.hikorea.go.kr/)’ dành cho người nước ngoài đang sinh sống hoặc đến Hàn Quốc. Nơi này cung cấp các thông tin đời sống cho người nước ngoài như là xuất nhập cảnh, đầu tư, việc làm vv…, và để có thể xử lý các vấn đề dân sự thông qua Internet. Đặc biệt cũng hỗ trợ các thông tin không chỉ về vấn đề đãi ngộ hay tham gia các loại bảo hiểm cho người nước ngoài mà còn cả thông tin mà chủ lao động tuyển dụng nước ngoài cần phải biết. Hy vọng thông qua chính phủ điện tử dành cho người nước ngoài, người ngoại quốc sẽ nhận được lợi ích từ thông tin hóa tương tự như công dân Hàn Quốc.

<Trang 136> Section 2:  한국 사회에서 참여하고 활동하는 외국인 Người nước ngoài hoà nhập và hoạt động trong xã hội Hàn Quốc
Từ vựng:
역할 : vai trò, nhiệm vụ
단순히 : đơn thuần, chỉ là
책임 : trách nhiệm, nghĩa vụ
구성원 : thành viên
협의회 : buổi thảo luận, cuộc họp
입장 : ý kiến, lập trường
효과적 : tính hiệu quả
마련하다: chuẩn bị, sắp xếp…
기여하다: đóng góp, góp phần
합동: phối hợp, kết hợp
순찰하다: tuần tra
범죄 : tội phạm
분쟁 : tranh chấp, xung đột
실질적 : thiết thực, thực tế
의사소통 : sự trao đổi, sự giao tiếp, sự hiểu ý nhau
기여하다: đóng góp, góp phần
범죄사건 : vụ án phạm tội

Bài dịch:
Các chế độ hỗ trợ cho người nước ngoài ở xã hội Hàn Quốc được sinh ra kéo theo vai trò của người nước ngoài đang sinh sống tại Hàn Quốc cũng trở nên quan trọng. Đặc biệt trọng tâm dẫn đầu là từ người nhập cư, tại Hàn Quốc đang mở ra nhiều cơ hội cho người nước ngoài đang sinh sống tại Hàn có thể tham gia. Thông qua đó, người nước ngoài không chỉ đơn thuần nhận được sự hỗ trợ mà còn là thành viên có trách nhiệm trong xã hội Hàn Quốc.

Tiêu biểu là các trường hợp tổ chức những cuộc họp thảo luận giúp đỡ người nước ngoài tại mỗi đoàn thể địa phương đang tăng lên. Tại các cuộc họp thảo luận giúp đỡ người ngoại quốc, ngoài các chuyên gia hay người có liên quan tới các đoàn thể hỗ trợ của Hàn Quốc thì còn có sự tham gia với tư cách là uỷ viên của những người nước ngoài đang sinh sống, mà dẫn đầu là các gia đình đa văn hoá. Thông qua đó, người nước ngoài có thể trực tiếp tham gia lập ra chính sách hỗ trợ dành cho cư dân người nước ngoài và các gia đình kết hôn nhập cư, đóng góp tạo ra các chính sách hiệu quả đứng trên phương diện của người nước ngoài.

Ngoài ra có nhiều người nước ngoài đang tham gia vào hoạt động đội trị an tự quản người nước ngoài, chủ yếu là ở những khu vực có nhiều người nước ngoài sinh sống. Những người nước ngoài thuộc đội trị an tự quản đang phối hợp cùng với cảnh sát HQ thực hiện tuần tra khu vực và giúp đỡ thiết thực trong công tác giải quyết tội phạm hoặc tranh chấp có liên quan tới người nước ngoài. Đặc biệt có ý nghĩa trong việc góp phần bảo vệ nhân quyền cho những người nước ngoài đang gặp phải khó khăn trong những vụ phạm tội do bất đồng ngôn ngữ hay không hiểu rõ văn hoá Hàn Quốc.

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 - Dịch tiếng Việt] Bài 18. 한국의 대중문화 Văn hóa đại chúng của Hàn Quốc

Từ vựng:
조선족 : dân tộc Triều Tiên, người Triều Tiên
이슬람: (Islam) Hồi Giáo
국경 : biên giới
정착하다: định cư

Bài dịch:
Phố người nước ngoài ở Hàn Quốc.
Cùng với sự tăng lên của người ngoại quốc đang sinh sống tại Hàn thì phố người ngoại quốc – nơi người ngoại quốc tập trung tại các khu vực cụ thể cũng tăng theo. Trong trường hợp tại Seoul, tiêu biểu có phố người dân tộc gốc Triều Tiên ở phường Garibong, quận Guro; phố người Hồi Giáo ở phường Itaewon, quận Yongsan; làng Seorae ở phường Bangbae, quận Seocho; phố người Nhật ở phường Ichon, quận Yongsan; phố người Mông Cổ ở phường Gwanghui, quận Dongdaemun… Ngoài Seoul, cũng có thể kể đến phố không ranh giới ở Ansan, tỉnh Kyongki và China Tower (phố Tàu) ở Incheon vv… Sự tăng lên của các khu phố người nước ngoài cho thấy rõ được sự định cư của người nước ngoài trong xã hội Hàn Quốc và xã hội Hàn Quốc đang biến chuyển thành thành một xã hội đa văn hoá.

Bài dịch:
Xem tiếp bài học ở trên app Dịch tiếng Việt KIIP:
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành android (Samsung…): Bấm vào đây
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành iOS (Iphone): Bấm vào đây
————————————————————————————
>> Xem các bài học khác của lớp 5 chương trình KIIP: Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Theo dõi các bài học ở trang facebook: Hàn Quốc Lý Thú

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here