[Đọc – Hiểu – Dịch] Tháo gỡ khó khăn trong việc đọc hiểu và dịch tiếng Hàn

0
7522

Trước tiên, bạn thử dịch câu tiếng Hàn dài này xem sao:
내가 살고 있는 곳이 못마땅해서 다른 곳을 선택해봤자 말도 다르고 문화도 다른 낯선 곳이 익숙하고 편안한 내 고 향보다 무조건 살기 좋은 곳이 될 수는 없다는 것이다.

.

.

.

Sau khi bạn thử dịch hãy xem phân tích cách dịch của câu này nói riêng và sau đó là nội dung hướng dẫn tổng thể và chi tiết cách dịch Hàn – Việt. Hãy cùng theo dõi nhé.

Với câu dài thì khi dịch ta phải tách các mệnh đề xem mối quan hệ và xác định chủ vị mỗi mệnh đề.

Ngắt quãng câu như sau thì có thể thấy rõ các mệnh đề câu ghép.

내가 살고 있는 곳이 못 마땅해서 / 다른 곳을 선택해봤자 / 말도 다르고 문화도 다른 낯선 곳이 익숙하고 편안한 내 고향보다 무조건 살기 좋은 곳이 될 수는 없다는 것이다.
Còn mệnh đề định ngữ (màu xanh da trời)
(내가 살고 있는) -> 곳이 못 마땅해서 / (다른) -> 곳을 선택해봤자 / (말도 다르고 문화도 다른 낯선) -> 곳이 (익숙하고 편안한) -> 내 고향보다 (무조건 살기 좋은) -> 곳이 될 수는 없다는 것이다.

내가 살고 있는 곳이 못 마땅해서: Vì tôi thấy nơi tôi đang sống không hợp
다른 곳을 선택해봤자: nên tôi đã chọn ở chỗ khác nhưng

말도 다르고 문화도 다른 낯선 곳이 (chủ ngữ) 익숙하고 편안한 내 고향보다 (bổ ngữ) 무조건 살기 좋은 곳이 될 수는 없다는 것이다 (vị ngữ cả cụm ~이/가 되다): nơi đất khách quê người khác cả ngôn ngữ khác cả văn hóa dù thế nào cũng không thể sống tốt bằng quê mình vừa quen thuộc vừa thoải mái.

Vị ngữ chính là ㄴ다는 것이다 rút gọn câu gián tiếp 다고 하는 것이다 – ở đây có thể hiểu là “Tôi nghĩ rằng”. Tuy nhiên chúng ta có thể không dịch cụm này vì thấy nó cũng không cần thiết thêm vào mà nghĩa của câu vẫn thể hiện quan điểm, suy nghĩ của người viết.

* Điểm chú ý là làm thế nào tách được đâu là mệnh đề phụ đâu là mệnh đề ghép vì chúng cùng nằm một phía. Điều này chỉ có thể làm dựa trên việc ghép nghĩa hợp lý. Ví dụ

말도 다르고 문화도 다른 낯선 곳이
Không thể tách 말도 다르고 / (문화도 다른) -> 낯선 곳이 (Lời nói cũng khác và nơi lạ có văn hóa cũng khác) ý nghĩa tách ra vậy không hợp lý, đặc biệt còn có cụm -도 -도 liệt kê đi cũng nhau

낯선 곳이 익숙하고 편안한 내 고향보다 …
Không thể tách 낯선 곳이 익숙하고 / 편안한 내 고향보다 (nơi lạ lẫm quen thuộc và so với quê hương tôi thoải mái) ý nghĩa không hợp lý…

Câu cuối cùng nếu rút gọn bỏ các bổ ngữ đi sẽ thấy được cấu trúc vế chính là:
낯선 곳이 내 고향보다 살기 좋은 곳이 될 수 없다.

Vậy có thể dịch cả câu văn ở trên là: (Tôi nghĩ rằng) nơi tôi đang sống không hợp nên tôi đã chọn ở chỗ khác nhưng nơi đất khách quê người khác cả ngôn ngữ khác cả văn hóa dù thế nào cũng không thể sống tốt bằng quê mình vừa quen thuộc vừa thoải mái.
 

———————————–

Để đọc hiểu và dịch hợp lý giữa hai ngôn ngữ Hàn Việt thì cần phân biệt: sự khác biệt trong cấu trúc câu Hàn – Việt; mối quan hệ giữa các vế: vế chính, vế phụ.

1. Sự khác biệt trong cấu trúc Hàn – Việt

Cấu trúc tiếng Việt: S + V + O = Chủ ngữ + động từ + tân ngữ
Cấu trúc tiếng Hàn: S + O + V = Chủ ngữ + tân ngữ + động từ

Do đó để dịch từ Hàn – Việt thì chủ ngữ chính (nằm ở đầu câu) và động từ chính (nằm ở cuối câu) được dịch trước; tân ngữ (nằm ở giữa câu) dịch cuối. Ngoài ra còn có các thành phần bổ ngữ khác mà phổ biến là phó từ (trạng ngữ) với rất nhiều kiểu như: phó từ chỉ cách thức (như nhanh, chậm, siêng, lười…), chỉ thời gian, chỉ tần suất, chỉ nơi chốn, chỉ mức độ, chỉ số lượng, nghi vấn, liên hệ, so sánh.

Ví dụ:
모든 세대가 텔레비전보다 신문을 더 많이 본다

Xác định:
Chủ ngữ: 모든 세대가 – Tất cả các thế hệ
Động từ chính: 본다 – xem
Tân ngữ: 신물을 – báo
Phó từ chỉ số lượng: 더 많이 – nhiều hơn
Phó từ so sánh: 텔레비전보다 – hơn tivi

Dịch câu theo đúng trật tự sang tiếng Việt:
모든 세대가 텔레비전보다 신문을 더 많이 본다
모든 세대가 / 본다/ 신문을/ 더 많이/ 텔레비전보다
Tất cả các thế hệ đều xem báo nhiều hơn xem tivi.

2. Mối quan hệ giữa các vế câu
Có thể có rất nhiều kiểu mối quan hệ giữa các vế như:
– Nguyên nhân kết quả (Vì … nên … = 아/어서 hoặc (으)니까…)
– Mục đích (Để mà … = 기 위해서 hoặc (으)려고…)
– Giả định (Nếu … thì … = (으)면…)
– Bổ sung (Không những … mà còn … = (으)ㄹ 뿐만 아니라…)

Như vậy trong nhiều trường hợp thứ tự sắp xếp giữa các vế câu tiếng Hàn giống với sắp xếp vế câu tiếng Việt thế nên chỉ cần xác định mối quan hệ của các vế và lần lượt dịch từng vế rồi ghép vào là được.

Ví dụ
악보를 외우면 작곡가를 좀 더 이해하게 되어 결국 작품에 대한 표현력이 풍성해질 수 있다.
Xác định mối quan hệ giả định 외우면 > (으)면, mối quan hệ nguyên nhân kết quả 되어 > 아/어(서)

Trật tự các vế:
~(으)면 ~아/어(서) ~: Nếu … thì … thế nên …
Dịch
악보를 외우면: Nếu thuộc lòng bản nhạc
작곡가를 좀 더 이해하게 되어: thì sẽ hiểu hơn về tác giả
결국 작품에 대한 표현력이 풍성해질 수 있다: thế nên (điều đó) cuối cùng sẽ làm phong phú khả năng thể hiện tác phẩm

Bài viết liên quan  말도 없고, 달리지도 않는 ‘포장마차’ ‘Quán ăn lưu động’ không ngựa kéo, không chuyển động

3. Vế chính, vế phụ
Trong khuôn khổ bài này thì chỉ nói đến một loại vế phụ là loại cụm danh từ, danh từ được tính từ hoặc động từ bổ nghĩa.

Cấu trúc tiếng Hàn: V/A 은/는/을 N
Cấu trúc tiếng Việt: N (mà) V/A

Vậy nên để dịch các cụm danh từ này từ Hàn sang Việt thì phải dịch ngược từ danh từ rồi mới đến mệnh đề bổ nghĩa.

Ví dụ:
요즘 꽃차를 즐겨 마시는 사람들이 늘고 있다.
Chủ ngữ: 사람들이 – những người
Vị ngữ: 늘고 있다 – đang tăng

Trong chủ ngữ ta lại thấy cụm danh từ 꽃차를 즐겨 마시는 사람들 (trong đó 사람들: danh từ được bổ nghĩa, 꽃차를 즐겨 마시다: cụm động từ bổ nghĩa)
Dịch ngược: 꽃차를 즐겨 마시는 사람들 – những người mà thích uống trà hoa

Dịch câu theo đúng trật tự sang tiếng Việt:
요즘 꽃차를 즐겨 마시는 사람들이 늘고 있다.
요즘/ 사람들이/ 꽃차를 즐겨 마시는/ 늘고 있다
Gần đây những người mà thích uống trà hoa đang tăng lên.

? Tổng kết:
– Dựa vào số lượng các động từ để xác định số lượng các vế câu
– Dựa vào ý nghĩa ngữ pháp của các vĩ tố kết hợp với động từ 아/어서, (으)면, 다가 để xác định mối quan hệ giữa các vế câu từ đó đưa ra được đâu là vế chính, đâu là vế phụ
– Cuối cùng là sắp xếp lại theo đúng trật tự tiếng Việt.

Ví dụ:
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는, 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.

Xác định:
Chủ ngữ chính: 그는 – Anh ấy
Động từ chính: 가르치고 있다 – đang dạy
Tân ngữ: 기생충학을 – môn ký sinh trùng

Ta được vế chính:
그는 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.
그는/ 현재/ 가르치고 있다/ 기생충학을/ 단국대학교 의과대학에서/
Anh ấy hiện tại đang dạy môn ký sinh trùng tại Đại học Y – Đại học Danguk.

Tuy nhiên trong chủ ngữ 그는 lại được bổ sung nghĩa
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는
Vậy thì toàn bộ phần phía trước 그는 ta dịch theo bình thường và khi ghép vào thì nó sẽ nằm sau danh từ 그는 – Anh ấy

Dịch vế câu bổ nghĩa:
서울대학교 의과대학 본과 4학년  선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은:

Ngữ pháp
~ 때 thể hiện thời gian:
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 – Khi học khóa chính quy 4 năm tại Đại học Y – Đại học Seoul,
~ 았/었다가 thể hiện trật tự hành động trước, sau trong quá khứ:
선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 – Đã chọn môn kí sinh trùng là môn học tự chọn rồi sau đó
~V기로 마음먹다 quyết tâm làm gì
남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 – Đã quyết tâm dành cả đời còn lại làm viêc cùng với ký sinh trùng.

Bài viết liên quan  기업이 예술과 손잡은 이유 - Lý do doanh nghiệp bắt tay với nghệ thuật

Dịch cả câu theo đúng trật tự tiếng Việt:
서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은 그는, 현재 단국대학교 의과대학에서 기생충학을 가르치고 있다.

그는/ 서울대학교 의과대학 본과 4학년 때 / 선택의학 과목으로 기생충을 선택했다가 / 남은 생을 기생충과 함께하기로 마음먹은/ 현재 / 가르치고 있다/ 기생충학을 / 단국대학교 의과대학에서.

Anh ấy, người mà khi học 4 năm chính quy tại Đại học Y – Đại học Seoul đã chọn môn ký sinh trùng là môn học tự chọn sau đó đã quyết tâm dành cả đời còn lại làm việc cùng với ký sinh trùng, hiện tại đang giảng dạy môn ký sinh trùng tại Đại học Y Đại học Danguk.

Tuy nhiên là có thể thấy vế bổ sung nghĩa cho danh từ 그는 giải thích về thời trước khi anh ta còn đi học còn vế chính giải thích cho hiện tại anh ấy đang dạy học thì trong tiếng Việt các hành động này hoàn toàn có thể liệt kê theo thứ tự thời gian.

Hoặc tách làm 2 câu vì cho rằng cả hai vế đều có mối quan hệ tuyến tính trước sau theo thời gian nên có thể liệt kê thành từng câu riêng mà không phá hỏng tầm quan trọng của các vế tác giả đưa ra.

Khi học khóa chính quy 4 năm tại Đại học Y – Đại học Seoul, anh ấy đã chọn môn ký sinh trùng là môn hoc tự chọn, từ đó anh đã quyết tâm dành phần đời còn lại để làm việc cùng với ký sinh trùng. Anh hiện nay đang giảng dạy môn ký sinh trùng tại trường Đại học Y – Đại học Danguk.

 

Nội dung bài viết dài này được biên soạn hầu hết dựa trên hai bài viết của một trang tiếng Hàn rất hay mà hqlt muốn giới thiệu đến bạn đọc là Tiếng Hàn Vân Anh của một cô giáo trẻ có tâm, có tài và đầy nhiệt huyết, các bạn hãy theo dõi page Tiếng Hàn Vân Anh để có thể học hỏi thêm được từ nhiều bài viết rất hay, hữu ích và có thể liên hệ đến cô giáo để đăng ký tham gia nhiều lớp học giá trị như Luyện viết, luyện đọc – dịch, luyện thi TOPIK II,… 

Ngoài ra cũng đừng quên theo dõi Trang facebook cập nhật các chia sẻ bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

Chúc các bạn thành công trên con đường học tiếng của mình!

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here