1. Sử dụng khi vế trước xảy ra rồi kế tiếp vế sau xuất hiện lần lượt theo trình tự thời gian. Gắn vào thân động từ biểu hiện quan hệ trước sau mang tính thời gian của hai hành động. Nghĩa tương đương trong tiếng Việt là ‘rồi’.
아침에 일어나서 세수를 했어요.
Buổi sáng tôi thức dậy rồi rửa mặt.
친구를 만나서 영화를 봤어요.
Tôi đã gặp bạn rồi cùng đi xem phim.
2. Do ở trong hoàn cảnh ở vế trước thì vế sau được thực hiện nên hai vế phải có quan hệ qua lại lẫn nhau. Biểu hiện hành động ở mệnh đề trước không đứng độc lập mà tiếp nối hành động liên quan chặt chẽ với hành động của mệnh đề sau.
커피숍에 가서 (그 커피숍에서) 커피를 마셨어요.
Tôi đã đến quán cà phê rồi uống cà phê (ở đó)
사과를 씻어서 (그 사과를) 먹었어요.
Tôi rửa táo rồi ăn (chính quả táo đó)
3. Hai vế phải có cùng chủ ngữ.
(제가) 고향 음식을 만들어서 (제가) 먹었어요.
민수 씨는 고향에 가서 (민수 씨는) 부모님을 만났어요.
4. Không dùng với quá khứ ‘았/었’ tương lai ‘겠’.
도서관에 가서 친구를 기다렸어요. (O)
도서관에 갔어서 친구를 기다렸어요. (X)
도서관에 가서 친구를 기다릴 거예요. (O)
도서관에 가겠어서 친구를 기다릴 거예요. (X)
5. Dạng bất quy tắc biến đổi tương tự bên dưới.
이메일을 써서 친구에게 보냈다. (쓰다)
설탕을 넣었으니까 커피를 잘 저어서 드세요. (젓다)
예쁜 옷을 골라서 친구에게 선물했어요. (고르다)
So sánh ‘아/어서’ và ‘고’ (xem lại 고 ở đây)
1. Với ‘아/어서’ thì việc trước và việc sau nhất thiết phải có mối quan hệ với nhau nhưng ‘고’ thì không nhất thiết.
과일을 씻어서 (그 과일을)먹었어요.
Rửa hoa quả rồi ăn (chính loại hoa quả đó)
손을 씻고 과일을 먹었어요.
Rửa tay rồi ăn hoa quả.
2. Việc dùng ‘서다, 앉다, 내리다, 일어나다’ với 아/어서 thì tự nhiên hơn.
아침에 일어나서 세수를 했어요.
버스에서 내려서 전화하세요.
Xem thêm ý nghĩa khác của cấu trúc này tại 아서/어서 (1) (Mang ý nghĩa nêu lý do)
– Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp (Bấm vào đây)
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây để tham gia
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú (Bấm vào đây)