1. Gắn sau động từ, có nghĩa tương đương với tiếng Việt là ‘sau khi’, dùng để thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa hai sự việc của mệnh đề trước và mệnh đề sau. So với đuôi liên kết thể hiện sự tiếp nối -고 thì sự việc ở mệnh đề trước -고서 được nhấn mạnh là tiền đề của sự việc ở mệnh đề sau (mệnh đề sau nhận sự ảnh hưởng của mệnh đề trước).
가: 오늘 왜 안경을 안 썼어요?
Hôm nay sao chị không đeo kính thế?
나: 아침에 안경을 책상 위에 올려 놓고서 잊어 버리고 그냥 나왔어요.
Sáng nay sau khi để quên kính trên bàn thì tôi quên mất cứ thế mà đi.
합격 소식을 듣고서 매우 기뻤어요.
Sau khi nghe tin thi đỗ tôi đã rất vui sướng.
급한 일을 먼저 끝내고서 이야기합시다.
Hoàn thành việc gấp trước rồi cùng nhau nói chuyện nào.
창문을 열고서 상쾌한 공기를 마셔 보세요.
Mở cửa sổ rồi thử hít thở không khí trong lành xem sao.
가게에서 돈만 내고서 물건은 안 가지고 나왔어요.
Tôi trả tiền ở cửa hàng rồi đi ra mà quên không đem theo đồ.
저는 아침마다 조깅을 하고서 학교에 옵니다.
Sáng nào tôi cũng tập thể dục rồi mới đến trường.
책을 읽고서 친구들과 토론을 했어요.
Sau khi đọc sách tôi đã thảo luận cùng với bạn bè.
2. Không kết hợp cấu trúc này với thì quá khứ -았/었- và tương lai -겠-.
인사만 했고서 헤어졌어요. (X)
인사만 하겠고서 헤어지려고 해요. (X)
—> 인사만 하고서 헤어졌어요. (〇)
3. Có thể sử dụng cả -고 và -고 나서 để liệt kê trình tự của hành động.
책을 읽고서 감상문을 썼어요.
= 책을 읽고 감상문을 썼어요.
= 책을 읽고 나서 감상문을 썼어요.
Đọc sách xong rồi viết cảm tưởng.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú