가: 문병 와 줘서 고마워. 아프니까 너무 힘든 것 같아. 빨리 농구도 다시 하고 싶고.
Cảm ơn đã đến thăm tôi. Ốm thế này mệt quá. Tôi muốn mau được chơi lại bóng rổ.
나: 그러니까 빨리 나아. 건강해야 무슨 일이든지 할 수 있지 .
Thế thì nhanh khỏe lên. Phải khỏe thì mới làm được mọi việc chứ.
가: 한국말을 공부할 시간이 부족해서 너무 걱정 이에요. 그래도 공부를 계속해야겠지요?
Tôi lo không có thời gian học tiếng Hàn. Nói thế thôi nhưng tôi vẫn phải tiếp tục học chứ.
나: 그럼요. 한국말을 잘해야 한국에서 살기가 편하니까요.
Đúng rồi. Phải giỏi tiếng Hàn thì mới có thể sống thoải mái ở Hàn Quốc được.
Sử dụng cấu trúc này khi mệnh đề trước là điều kiện tiên quyết để một việc nào đó có thể xảy ra ở mệnh đề sau.
2호선을 타고 가다가 시청역에서 1호선으로 갈아타야 빨리 갈 수 있습니다.
Chỉ có cách đi đường tàu số 2 đến ga Tòa thị chính rồi chuyển sang đường tàu số 1 thì mới có thể đi nhanh được.
이번 연구 결과가 좋아야 계속해서 다른 연구를 할 수 있어요.
Kết quả bài nghiên cứu lần này phải tốt thì tôi mới có thể nghiên cứu đề tài khác được.
수학을 전공한 사람이어야 그 문제를 풀 수 있을 거예요.
Chỉ có người chuyên về lĩnh vực toán học thì mới có thể giải được bài toán đó.
Lưu ý:
1. Để nhấn mạnh thì có thể thêm -지 vào -아/어야 thành -아/어야지 hoặc thêm -만 thành -아/어야만. Chú ý, thường sử dụng -아/어야지 trong văn nói, còn sử dụng -아/어야만 nhiều trong văn viết và báo cáo.
• 연습을 많이 해야 발음이 좋아집니다.
= 연습을 많이 해야지 발음이 좋아집니다.
= 연습을 많이 해야만 발음이 좋아집니다.
Phải luyện tập rất nhiều thì phát âm mới tốt lên được.
2. Không kết hợp câu trúc này với câu mệnh lệnh hoặc thỉnh dụ.
• 한국 텔레비전을 자주 봐야 듣기를 잘하게 되십시오. (X)
한국 텔레비전을 자주 봐야 듣기를 잘하게 됩시다. (X)
ᅳ> 한국 텔레비전을 자주 봐야 듣기를 잘하게 될 거예요. (〇)
Phải thường xuyên xem chương trình Tivi của Hàn Quốc thì mới trở nên nghe tốt được.
3. Vì cấu trúc này chỉ điêu kiện nên không thể sử dụng hình thức quá khứ ở mênh đề sau.
° 자주 만나야 정이 들었어요. (X)
一> 자주 만나야 정이 들어요. (〇)
Chỉ có thường xuyên gặp gỡ tình cảm mới nảy sinh.
4. Có thể thay đổi cấu trúc ‘이어야/여야’ bằng ‘이라야/라야’ và thay đổi ‘이/가 아니어야’ bằng ‘이/가 아니라야’.
° 우리 학교 학생이어야 이 사이트에 가입할 수 있습니다.
= 우리 학교 학생이라야 이 사이트에 가입할 수 있습니다.
Bạn phải là sinh viên trường chúng tôi thì mới có thể tham gia được website này.
5. Cũng có thể sử dụng cấu trúc này để diễn tả cho dù mệnh đề trước có thực hiện hành động nào đi chăng nữa thì kết quả mệnh đề sau cũng trở nên vô nghĩa. Tương tự với 아무리 -아/어도, 아/어 봤자’.
° 아무리 이야기해야 친구는 듣지 않을 것이다.
= 아무리 이야기해도 친구는 듣지 않을 것이다.
Cho dù tôi có nói dì chăng nữa thì bạn tôi cũng không nghe đâu.
° 지금 서둘러야 9시 비행기를 타기는 어려울 거예요.
= 지금 서둘러 봤자 9시 비행기를 타기는 어려울 거예요.
Cho dù tôi có gấp rút, khẩn trương thì cũng khó có thể bắt được chuyến bay lúc 9h.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Vì đây là blog ngôn ngữ nên mình muốn góp ý một chút ạ. Trong câu “tôi có nói dì đi nữa ” thay từ dì bằng” gì ” sẽ đúng hơn ạ. Cảm ơn ad
Cảm ơn góp ý của bạn rất nhiều nhé, mình đã sửa lại cho đúng rồi ạ.