[Ngữ pháp] Danh từ + 에 달려 있다: Phụ thuộc vào…

0
6678

Trước tiên hãy cùng xem và nghe hội thoại bên dưới để hiểu bối cảnh sử dụng của ngữ pháp này:
 
A: 그 뉴스 봤어요? 명문대 입시 설명회에 학부모들이 대거 몰려드는 바람에 발 디딜 틈이 없었대요.
Cô đã xem tin tức đó chưa? Nghe nói là đã không có chỗ chen chân vào ở buổi thuyết trình kỳ thi tuyển sinh vào trường học danh tiếng do rất nhiều phụ huynh học sinh dồn tới.
B: 저도 봤어요. 심지어 초등학생 자녀를 둔 부모들까지 참석했다면서요?
Tôi cũng đã xem. Nghe nói là ngay cả phụ huynh có con là học sinh tiểu học cũng đã tham dự phải không?
A: 네, 그런 걸 보면 한국은 교육열이 정말 높은 것 같아요.
Vâng, thấy như thế thì hình như nhiệt huyết giáo dục ở Hàn Quốc thực sự rất lớn.
B: 맞아요. 치열한 입시 경쟁에서 살아남으려면 어렸을 때부터 대비해야 한다고 생각하는 거죠.
Đúng vậy. Nếu muốn sống sót trong cuộc cạnh tranh của kỳ thi tuyển sinh khốc liệt thì tôi nghĩ phải phòng bị từ khi còn nhỏ đúng chứ.
A: 당사자인 자녀들보다 부모들이 더 적극적이네요.
So với những đứa con có liên quan thì bố mẹ lại tích cực hơn nhỉ.
B: 입시의 성패는 엄마의 정보력에 달려 있다는 말도 있잖아요.
Chẳng phải cũng có lời nói cho rằng sự thành bại của kỳ thi tuyển sinh phụ thuộc vào sức mạnh thông tin của người mẹ sao.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ + (으)려면

Từ vựng:
대거: nhiều
몰려들다: dồn vào
발 디딜 틈이 없다: không có chỗ chen chân vào, rất đông (Hỗn tạp vì có nhiều người đến mức không có chỗ chen chân vào.)
교육열: nhiệt huyết giáo dục
치열하다: khốc liệt
당사자: đương sự, người liên quan
성패: sự thành bại
정보력: sức mạnh thông tin


N에 달려 있다
1. Gắn vào danh từ thể hiện ý nghĩa trạng thái hay việc nào đó được quyết định tùy theo danh từ đó. Được dùng cùng với trợ từ ‘은/는’ thể hiện đại khái chủ đề.
행복은 마음가짐에 달려 있어요.
Hạnh phúc phụ thuộc vào lòng quyết tâm.

한국 음식의 맛은 장맛에 달려 있어요.
Mùi vị của món ăn Hàn Quốc phụ thuộc vào vị tương.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ + 고는 'thì, mà'

국가의 미래는 젊은 세대에 달려 있어요.
Tương lai đất nước phụ thuộc vào thế hệ trẻ.

2. Nếu danh từ đến phía trước là chỉ người thì dùng ‘에게, 한테, 께’.
미래는 젊은이들에게 달려 있어요.
내 인생은 너한테 달려 있어.
제가 유학을 가고 못 가는 것은 부모님 달려 있어요.

3. Trong câu tường thuật mà có đi kèm các từ nghi vấn như ‘무엇, 어디, 언제, 누구, 얼마나, 어떻게…’ thì ‘에 달려 있다’ được dùng dưới dạng ‘V + 느냐에 달려 있다, A+ (으)냐에 달려 있다, N+(이)냐에 달려 있다’.
시험 결과는 얼마나 열심히 공부하느냐에 달려 있다.
복권에 당첨되고 안 되고는 운이 얼마나 좋으냐에 달려 있다.
이번 경기의 승패는 상대방이 어떤 팀이냐에 달려 있다.

4. Trong câu tường thuật mà phía trước 에 달려 있다 có các từ nghi vấn như ‘무엇, 어디, 언제, 얼마, 누구’ trực tiếp đi kèm thì dùng dưới dạng ‘(이)냐에 달려 있다’
여행이 재미있고 없고는 같이 가는 사람이 누구냐에 달려 있어요.
그 옷을 사고 못 사고는 값이 얼마냐에 달려 있지요.

– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

Nguồn tham khảo: Naver hội thoại tiếng Hàn

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here