Trước tiên cùng nói qua về visa định cư F-5:
Nó là loại visa thường trú, thẻ có màu xanh lá cây có hiệu lực vô thời hạn (tuy nhiên vẫn có thể mất tư cách cư trú vĩnh viễn, xem thêm ở bên dưới). Từ lúc có F-5, bạn không cần quan tâm đến các vấn đề về gia hạn, chuyển đổi VISA của bản thân nữa. Và có một số lưu ý:
– Vẫn đăng ký mà không cần từ bỏ quốc tịch gốc..
– Sau khi nhận được tư cách cư trú vĩnh viễn thì nếu hơn 3 năm tính từ ngày nhận tư cách thì có thể tham gia bầu cử địa phương đang cư trú.. (bạn sẽ được tìm hiểu kỹ khi tham gia chương trình hội nhập xã hội KIIP ở lớp 5 – Lớp tìm hiểu xã hội Hàn Quốc, bài 21, trang 95 về chế độ bầu cử ở Hàn Quốc)
– Nếu sau này rời khỏi Hàn Quốc, mỗi 2 năm bạn phải nhập cảnh Hàn một lần để duy trì visa này (Trong trường hợp tính từ ngày xuất cảnh cho đến ngày tái nhập cảnh lại là dưới 2 năm thì không cần phải nhận giấy phép tái nhập cảnh).
– Vợ hoặc chồng của người có visa F-5 sẽ được đổi sang visa cư trú F-2-3, sẽ được làm việc bất cứ lĩnh vực nào và không cần công ty bảo lãnh.
– Đối với con cái, con sinh trước khi ba/mẹ có F-5 sẽ được đổi sang visa cư trú F-2, con sinh sau khi ba/mẹ có F-5 thì được F-5 ngay lần đầu tiên đi làm thẻ chứng minh thư người nước ngoài.
Với những đối tượng dưới đây sẽ phải chuẩn bị hồ sơ theo các tư cách cư trú và tới phòng quản lý xuất nhập cảnh nơi cư trú để đăng ký cư trú vĩnh viễn (F-5)
Đối tượng (có tất cả 21 đối tượng, được update mới nhất trong năm 2017 theo Bộ Tư Pháp:
1. Người đang cư trú tại Hàn Quốc trên 5 năm
2. Là người lưu trú trên 2 năm với tư cách là người bạn đời của người Hàn Quốc hoặc là con cái vị thành niên người nước ngoài của người Hàn Quốc.
3. Người bạn đời và con cái vị thành niên cùa người đã mang tư cách cư trú vĩnh viễn(F-5)
4. Người nước ngoài có số vốn đầu tư trên 500 ngàn USD và là người có số vốn đầu tư cố định đang tuyển dung hơn 5 nhân viên người Hàn Quốc..
5. Người cư trú trên 2 năm với tư cách là Kiều bào (F-4)
6. Kiều bào có quốc tịch nước ngoài có đủ điều kiện nhập quốc tịch
7. Người Hoa kiều sinh sống tại Hàn Quốc và sinh ra tại Hàn Quốc
8. Là người có sở hữu trình độ học tập là tiến sĩ nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao đang làm việc tại doanh nghiệp trong nước.
9. Người hoàn thành chương trình chinh quy và nhận học vị tiến sĩ ở đại học cúa Hàn Quốc.
10. Người có cử nhân hoặc bằng cấp trong lĩnh vực công nghiệp tiên tiến
11. Người có năng lực trong lĩnh vực đặc biệt
12. Người có công lao đặc biệt
13. Người nhận lương hưu
14. Người làm việc trong ngành chế tạo trên 4 năm với tư cách được mời làm việc
15. Người sau khi nhận được tư cách cư trú(F2) tại hệ thống tính điểm đã cư trú trên 3 năm và người bạn đời và con cái trẻ em vị thành niên cùa người đó.
16. Người đàu tư bất động sàn hoặc người đàu tư dự án lợi ích cộng đồng đã duy tri tình trạng đầu tư liên tục trên 5 năm và đã đạt yêu cầu hạng mục quy định, người bạn đòi và con cái chưa kết hôn của người đó.
17. Người đang cư trú tại Hàn Quốc từ 3 năm trờ lên vói tư cách là sáng lập kỹ thuật (D-8-4)
18. Người gửi vào quỹ đầu tư dự án lợi ích cộng động trên 1,5 tỷ won và người đã đạt yêu càu quy định trong việc duy trì tình trạng đầu tư trên 5 năm trờ lên.
19. Con cái được sinh ra trong nước của người đã mang tư cách cu trú vĩnh viễn(F-5)
20. Người đầu tư dự án lọi ích cộng động và người bạn đòi và con cái chưa kết hôn của người đó.
21. Nhân lực nghiên cứu phát triển(R&D) của doanh nghiệp đầu tư người nước ngoài.
*Trường hợp phụ nữ nhập cư qua hôn nhân (người kết hôn di trú)
Người nhập cư qua hôn nhân có tư cách nhập cư qua hôn nhân đang cư trú tại Hàn Quốc từ 2 năm trở
lên, phẩm chất tốt và đang tiếp tục cư trú tại Hàn Quốc có năng lực ngôn ngữ và tri thức cơ bản nếu có những điều kiện dưới đây thông qua việc đăng ký thay đổi tư cách cư trú sẽ nhận được tư cách cư trú vĩnh viễn. Đối tượng bao gồm:
● Trường hợp đang tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với chồng (vợ) là người Hàn Quốc
● Trường hợp chồng (vợ) là người Hàn Quốc tử vong hoặc được Tòa án thông báo là mất tích
● Trường hợp đã ly hôn hoặc đang ly thân với vợ/ chồng người Hàn Quốc có thể chứng minh được
nguyên nhân ly hôn hoặc ly thân thuộc về vợ/ chồng người Hàn Quốc
● Trường hợp đang nuôi con ở độ tuổi vị thành niên là kết quả hôn nhân với chồng (vợ) người Hàn
Quốc mà không cần xét đến lý do ly hôn hoặc ly thân.
Dù đã được nhận tư cách cư trú vĩnh viễn, nhưng nếu xảy ra một trong những lý do dưới đây thì vẫn bị tước quyền cư trú vĩnh viễn.
• Người có quyết định cưỡng chế rời khỏi nơi ở
• Người được phép cư trú vĩnh viễn bằng phương pháp giả mạo hoặc bất chính
• Người đã vượt quá thời hạn được miễn giấp phép tái nhập cảnh hoặc thời hạn cho phép
• Người đã có tư cách cư trú vĩnh viễn hoặc người được kết luận là đã nhập cảnh bất hợp pháp hoặc nhập cảnh bằng hộ chiếu giả như mang tên người khác hoặc bị phát hiện kết hôn giả.
– Trang facebook cập nhật thông tin: Hàn Quốc Lý Thú
– Nhóm học và thảo luận tiếng Hàn KIIP: Bấm vào đây