Last Updated on 18/11/2025 by Hàn Quốc Lý Thú

Tiết khí (농사절기) là 24 điểm đặc biệt trên quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, mỗi điểm cách nhau 15°. Tiết khí có xuất xứ từ tộc người Bách Việt. Nó được sử dụng trong công tác lập lịch của các nền văn minh phương đông cổ đại như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên để đồng bộ hóa các mùa (Theo wiki)
Chúng ta cùng tìm hiểu cách người Hàn Quốc xưa chia trọn vẹn một năm thành 24 tiết khí (농사절기) để dự đoán mùa vụ, chăm sóc cây trồng và điều chỉnh nhịp sống theo thiên nhiên như thế nào nhé. Mỗi tiết khí – từ Lập Xuân báo mùa mới, Mang Chủng gieo mạ, đến Đại Hàn giá buốt – đều mang trong mình một câu chuyện văn hóa, một dấu hiệu khí hậu và một kinh nghiệm nông nghiệp được gìn giữ qua hàng ngàn năm.
24 tiết khí – 농사절기:
1. 입춘 Lập xuân
24절기의 첫번째이며, 음력 1월(정월)의 절기. 양력 2월 4일경 태양황경(黃經)이 315°인 때이다. 새로운 해의 시작을 의미하며, 예로부터 입춘 절기에는 농기구 정비, 거름주기 등의 농사준비를 한다. 또한 ‘입춘대길(立春大吉)’ 같이 복을 기원하는 글귀를 기둥, 대문, 천장 등에 써서붙이는 풍습이 있다.
Tiết khí đầu tiên trong 24 tiết khí, rơi vào tháng Giêng âm lịch (정월). Theo dương lịch, thường vào khoảng ngày 4 tháng 2, khi kinh độ Mặt Trời đạt 315°. Đây là dấu hiệu khởi đầu của một năm mới. Từ xưa, vào tiết Lập Xuân, người nông dân thường chuẩn bị nông vụ bằng việc bảo dưỡng dụng cụ nông nghiệp, bón phân, v.v. Ngoài ra, còn có phong tục viết những câu chúc may mắn như “Lập Xuân Đại Cát (立春大吉)” và dán lên cột nhà, cổng, trần nhà để cầu phúc.
2. 우수 Vũ thủy:
24절기의 두번째이며, 음력 1월(정월)의 중기. 양력 2월 19일경 태양 황경이 330°인 때로 눈이비로 변하고, 얼음이 녹아서 물이 된다는 뜻이 내포되어 있다. 새싹이 돋아나며, 본격적인 영농준비를 하는 시기이다. 겨울동안 죽지 않고 살아있는 각종 병·충해를 예방하기 위해 논·밭두렁을 태우는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ hai trong 24 tiết khí, rơi vào giữa tháng Giêng âm lịch (정월). Theo dương lịch, thường vào khoảng ngày 19 tháng 2, khi kinh độ Mặt Trời đạt 330°. Tên của tiết khí này hàm ý tuyết bắt đầu tan, băng hóa thành nước. Đây là thời điểm mầm non nhú, và người nông dân bắt đầu chuẩn bị canh tác thực sự. Ngoài ra, còn có phong tục đốt bờ ruộng, bờ cánh đồng để phòng ngừa các loại sâu bệnh sống sót qua mùa đông.
3. 경칩 Kinh trập:
24절기의 세번째이며, 음력 2월의 절기. 양력 3월 5일경 태양 황경이 345°인 때로 땅속에 들어가 잠을자던 개구리가 깨어난다는 뜻이 내포되어 있어 계칩(啓蟄)이라고도 한다. 농가에서는 장을 담그며, 허리병이 낫는다 하여 개구리알을 건져먹고, 보리싹을 보며 한해 농사의 풍흉을 점치는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ ba trong 24 tiết khí, rơi vào tháng 2 âm lịch. Theo dương lịch, thường vào khoảng ngày 5 tháng 3, khi kinh độ Mặt Trời đạt 345°. Tên tiết khí này hàm ý ếch đang ngủ dưới đất thức giấc, nên còn gọi là Kinh trập (啓蟄). Vào thời điểm này, người nông dân muối dưa, kim chi, có phong tục ăn trứng ếch để khỏi bệnh lưng, và ngắm mầm lúa mạch để dự đoán mùa màng trong năm.
4. 춘분 Xuân phân
24절기의 네번째이며, 음력 2월의 중기. 양력 3월 20일경 태양 황경이 0°인 때이다. 낮과 밤의 길이가 거의 같아지는 날이다. 퇴비 만들기, 애벌갈이(논을 첫번째 가는 일) 등 농가에서 본격적인 농사의 시작을 준비하는 시기이다.
Tiết khí thứ tư trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 2 âm lịch. Khoảng ngày 20 tháng 3 dương lịch, mặt trời ở vị trí 0° kinh độ Mặt Trời. Đây là ngày chiều dài ban ngày và ban đêm gần như bằng nhau. Đây là thời điểm các nông hộ bắt đầu chuẩn bị cho mùa vụ chính thức, như làm phân bón và cày lần đầu (애벌갈이) trên đồng.
5. 청명 Thanh minh
24절기의 다섯번째이며, 음력 3월의 절기. 양력 4월 5일경 태양 황경이 15°인 때이다. 한식날이 전후에 있으며, 농가에서는 이 무렵부터 논ㆍ밭둑을 손질하는 가래질을 품앗이로 행한다
Tiết khí thứ năm trong 24 tiết khí, rơi vào tháng 3 âm lịch. Theo dương lịch, thường vào khoảng ngày 5 tháng 4, khi kinh độ Mặt Trời đạt 15°. Thời điểm này gần với ngày Hàn Thực (한식). Người nông dân bắt đầu chăm sóc bờ ruộng và bờ đồng, tiến hành cày xới tập thể theo hình thức phụ giúp nhau (품앗이).
6. 곡우 Cốc vũ
24 절기의 여섯번째이며, 음력 3월의 중기. 양력 4월 20일경 태양 황경이 30°인 때로 봄비가 내려서 백곡(白穀)을 기름지게 한다는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 못자리에 쓸 볍씨를 담는데, 볍씨가 부정 타면 한해 농사를 망친다고 하여 아주 소중히 여겼다. 또한 이 무렵 나무 수액이 가장 많이 나오는데, 위장병에 좋다하여‘곡우물’ 이라 칭하고 즐겨마셨다.
Tiết khí thứ sáu trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 3 âm lịch. Khoảng ngày 20 tháng 4 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 30°. Tiết khí này mang ý nghĩa rằng mưa xuân làm các loại ngũ cốc trắng trở nên mỡ màng. Nông gia chuẩn bị hạt giống lúa cho ruộng mạ, vì nếu hạt bị hư sẽ ảnh hưởng đến cả vụ mùa trong năm, nên vô cùng cẩn trọng. Ngoài ra, vào thời điểm này, mủ cây ra nhiều nhất; được cho là tốt cho bệnh về dạ dày, nên được gọi là “곡우물” và được uống rất phổ biến.
7. 입하 Lập hạ
24절기의 일곱번째 음력 4월의 절기. 양력 5월 6일경 태양황경이 45°인 때로 여름이 시작된다는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 못자리를 돌보고, 이팝나무(쌀밥나무)에 피는 꽃이 흰쌀밥같이 나무를 전체를 뒤덮으면 풍년이 들고, 그렇지 않으면 흉년이 들 징조라 하여 이팝나무로 풍흉을 점치는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ bảy trong 24 tiết khí, thuộc tháng 4 âm lịch. Khoảng ngày 6 tháng 5 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 45°. Tiết khí này mang ý nghĩa rằng mùa hè bắt đầu. Nông gia chăm sóc ruộng mạ, và dựa vào hoa của cây 이팝 (cây “cơm trắng”) nở phủ toàn bộ cây: nếu hoa nở đầy sẽ là điềm báo bội thu, nếu không nở đầy sẽ là điềm báo mất mùa, từ đó có phong tục dự đoán thắng bại mùa màng bằng cây 이팝.
8. 소만 Tiểu mãn
24절기의 여덟번째이며, 음력 4월의 중기. 양력 5월 21일경 태양 황경이 60°인 때로 햇볕이 잘 쬐기 때문에 만물이 점차 성장하여 가득 찬다는 뜻이 내포되어 있다. 보리가 익어가는 때이며, 모내기 준비, 밭의 김매기 등 농사일이 바쁜 시기이다. 예전에는 이 무렵이‘보릿고개’ 라하여 농가에 양식이 떨어져 가장 어려움을 겪게 되는 시기였다. 같은 말로‘춘궁기’ ,‘맥령기’라고도 한다.
Tiết khí thứ tám trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 4 âm lịch. Khoảng ngày 21 tháng 5 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 60° Tiết khí này mang ý nghĩa rằng ánh nắng chiếu tốt, vì vậy muôn vật dần sinh trưởng đầy đủ. Đây là thời điểm lúa mạch chín, chuẩn bị cấy lúa, nhổ cỏ ở ruộng… nông việc bận rộn. Ngày xưa, thời gian này còn gọi là ‘보릿고개’, là thời điểm nông gia thiếu lương thực, gặp khó khăn nhất trong năm. Cũng có cách gọi khác là ‘춘궁기’ hoặc ‘맥령기’.
9. 망종 Mang chủng
24절기의 아홉번째이며, 음력 5월의 절기. 양력으로 6월 6일경 태양 황경이 75°인 때로 곡식의 종자를 뿌리기에 적당한 시기라는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 보리 베기와 모내기, 밭갈기 등 일이 많아‘발등에 오줌싼다’ 라는 말이 있을 정도로 바쁜 시기이다. 이듬해 보리농사가 잘 되기를 바라는 뜻에서 풋보리를 베어다 그슬려 먹는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ chín trong 24 tiết khí, thuộc tháng 5 âm lịch. Khoảng ngày 6 tháng 6 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 75°. Tiết khí này mang ý nghĩa là thời điểm thích hợp để gieo hạt lúa. Nông gia lúc này bận rộn với việc gặt lúa mạch, cấy lúa, cày bừa… đến mức có câu nói “발등에 오줌싼다” (bận rộn đến mức như đi tiểu lên mu bàn chân). Có phong tục gặt lúa mạch non rồi nướng ăn với mong muốn vụ lúa mạch năm sau được tốt.
10. 하지 Hạ chí
24절기의 열번째이며, 음력 5월의 중기. 양력으로 6월 21일경 태양 황경이 90°인 때이다. 1년 중 낮이 가장 길며, 밤이 가장 짧다. 농가에서는 비료치기와 벼 병충해 작업에 들어간다. 하지가 지날때까지 비가 안오면 기우제를 지내는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ mười trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 5 âm lịch. Khoảng ngày 21 tháng 6 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 90°. Đây là ngày có ban ngày dài nhất và ban đêm ngắn nhất trong năm. Nông gia lúc này tiến hành bón phân và phòng trừ bệnh hại cho lúa. Nếu đến sau Hạ chí mà trời không mưa, có phong tục cúng lễ cầu mưa (기우제).
11. 소서 Tiểu thử
24 절기의 열한번째이며, 음력 6월의 절기. 양력으로 7월 7일경 태양 황경이 105° 인 때이다. 본격적인 무더위가 시작되며, 우리나라에 장마전선이 오래 머물러 습도가 높아지고, 장마철이시작된다. 농가에서는 제초제를 뿌리고 농약을 하는 시기이다. 과일과 채소, 밀과 보리가 많이나오며 밀가루 음식이 가장 맛있는 시기이다.
Tiết khí thứ mười một trong 24 tiết khí, thuộc tháng 6 âm lịch. Khoảng ngày 7 tháng 7 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 105°. Đây là thời điểm bắt đầu nắng nóng thật sự, mặt khác, rãnh mưa kéo dài ở Hàn Quốc làm độ ẩm tăng cao và bắt đầu mùa mưa. Nông gia tiến hành rải thuốc diệt cỏ và phun thuốc trừ sâu. Đây cũng là thời điểm nhiều trái cây, rau củ, lúa mì và lúa mạch được thu hoạch, các món ăn từ bột lúa mì trở nên ngon nhất.
12. 대서 Đại thử
24 절기의 열두번째이며, 음력 6월의 중기. 양력으로 7월 24일경 태양 황경이 120°인 때이다. 중복날이 가까운 때이며 일년 중 무더위가 가장 심하다. 농가에서는 밭의 김을 매어주고, 퇴비를 장만하는 시기이며, 이 무렵이 병충해가 가장 심하다.
Tiết khí thứ mười hai trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 6 âm lịch. Khoảng ngày 24 tháng 7 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 120°. Đây là thời điểm gần ngày Trung Phụng (중복), nắng nóng gay gắt nhất trong năm. Nông gia tiến hành nhổ cỏ cho ruộng và chuẩn bị phân bón, đồng thời đây cũng là thời điểm dịch hại nặng nề nhất.
13. 입추 Lập thu
24절기의 열세번째이며, 음력 7월의 절기. 양력으로 8월 8일경 태양 황경이 135°인 때이다. 농가에서는 가을 무· 배추를 심으며, 김매기가 거의 끝날 무렵이라 농가가 한가한 시기이다.
Tiết khí thứ mười ba trong 24 tiết khí, thuộc tháng 7 âm lịch. Khoảng ngày 8 tháng 8 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 135°. Nông gia bắt đầu gieo trồng củ cải và cải thảo mùa thu, đây cũng là thời điểm gần kết thúc công việc nhổ cỏ nên nông gia tương đối nhàn rỗi.
14. 처서 Xử thử
24절기의 열네번째이며, 음력 7월의 중기. 양력으로 8월 23일경 태양 황경이 150°인 때로 더위가 물러간다는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 햇볕이 누그러져 더 자라지 않는 풀을 김매기 하는 시기이며, 이때부터 아침·저녁이 쌀쌀해지기 시작한다.
Tiết khí thứ mười bốn trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 7 âm lịch. Khoảng ngày 23 tháng 8 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 150°, mang ý nghĩa rằng cái nóng bắt đầu dịu bớt. Nông gia tiến hành nhổ cỏ cho những cây không còn phát triển dưới ánh nắng dịu, và từ thời điểm này, sáng sớm và chiều tối bắt đầu trở nên se lạnh.
15. 백로 Bạch lộ
24절기의 열다섯번째이며, 음력 8월의 절기. 양력으로 9월 8일경 태양 황경이 165°인 때로 농작물에 맺힌 이슬이라는 뜻이 내포되어 있다. 밤에 기온이 내려가 완연한 가을에 접어든다.
Tiết khí thứ mười lăm trong 24 tiết khí, thuộc tháng 8 âm lịch. Khoảng ngày 8 tháng 9 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 165°, mang ý nghĩa sương đọng trên cây trồng. Ban đêm nhiệt độ hạ thấp, báo hiệu mùa thu đã thực sự bắt đầu.
16. 추분 Thu phân
24절기의 열여섯번째이며, 음력 8월의 중기. 양력으로 9월 23일경 태양 황경이 180°인 때이다. 춘분으로부터 꼭 반년(6개월)째 되는 날로서 하지가 지나면서 낮의 길이가 조금씩 짧아져서, 낮과 밤의 길이가 비슷해진다. 농가에서는 건초를 장만하고, 고추를 말리는 등 가을걷이를시작하는 시기이다.
Tiết khí thứ mười sáu trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 8 âm lịch. Khoảng ngày 23 tháng 9 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 180°. Đây là ngày đúng nửa năm (6 tháng) kể từ Xuân phân, khi ngày bắt đầu ngắn dần sau Hạ chí, khiến chiều dài ngày và đêm gần như bằng nhau. Nông dân bắt đầu chuẩn bị cỏ khô, phơi ớt và tiến hành mùa thu hoạch.
17. 한로 Hàn lộ
24절기의 열일곱번째이며, 음력 9월의 절기. 양력으로 10월 8일경 태양 황경이 195°인 때로 농작물에 찬 이슬이 맺힌다는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 기온이 더 내려가기 전에 벼 베기, 타작 등의 가을걷이를 끝내야 하므로 일년 중 가장 바쁜 시기이다. 머리에 수유 열매를 꽂아 잡귀를 쫓는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ mười bảy trong 24 tiết khí, thuộc tháng 9 âm lịch. Khoảng ngày 8 tháng 10 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 195°. Tên tiết khí này ám chỉ sương lạnh đọng trên mùa màng. Nông dân phải hoàn tất thu hoạch mùa thu như gặt lúa, đập lúa trước khi nhiệt độ giảm, đây là thời điểm bận rộn nhất trong năm. Có phong tục cắm quả hồ đào lên đầu để xua đuổi tà ma.
18. 상강 Sương giáng
24절기의 열여덟번째이며, 음력 9월의 중기. 양력으로 10월 23일경 태양 황경이 210°인 때로 농작물에 된서리가 내린다는 뜻이 내포되어 있다. 농가에서는 가을걷이가 거의 끝나는 무렵이며, 이 시기를 놓치면 농작물들이 추위 피해를 입기 때문에 보리파종이 한창인 시기이다.
Tiết khí thứ mười tám trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 9 âm lịch. Khoảng ngày 23 tháng 10 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 210°. Tên tiết khí này ám chỉ băng giá đầu mùa rơi trên mùa màng. Nông dân gần như hoàn tất thu hoạch mùa thu, và đây là thời điểm gieo mạ lúa mạch quan trọng, vì nếu bỏ lỡ, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng bởi rét.
19. 입동 Lập đông
24절기의 열아홉번째이며, 음력 10월의 절기. 양력으로 11월 8일경 태양 황경이 225°인 때이다. 본격적으로 겨울이 시작되며, 농가에서는 가을걷이가 끝난 들판에서 볏짚을 모은다. 입동이지나면 추운날씨에 배추가 얼어붙고 일하기가 어려워지기 때문에 김장을 한다.
Tiết khí thứ mười chín trong 24 tiết khí, thuộc tháng 10 âm lịch. Khoảng ngày 8 tháng 11 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 225°. Đây là thời điểm mùa đông bắt đầu thật sự, nông dân thu gom rơm rạ trên những cánh đồng sau khi thu hoạch mùa thu. Sau khi Lập Đông trôi qua, thời tiết trở nên lạnh khiến cải thảo bị đóng băng và công việc trở nên khó khăn, vì vậy người ta tiến hành muối kimchi.
20. 소설 Tiểu tuyết
24절기의 스무번째이며, 음력 10월의 중기. 양력으로 11월 23일경 태양 황경이 240°인 때이다. 살얼음이 내리고 땅이 얼며, 첫눈이 내리는 때이다. 농가에서는 시래기를 엮어 달고, 무말랭이, 곶감말리기 등 월동준비가 한창인 시기이다. 추수를 끝내고 아무 걱정 없이 놀 수 있는 달이라 하여‘상달’ , 일하지 않고 놀고먹을 수 있어‘공달’ 이라고도 한다. 손돌바람이 분다 하여 외출을 삼가고 뱃길을 조심하는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ hai mươi trong 24 tiết khí, thuộc tháng 10 âm lịch, giữa tháng. Khoảng ngày 23 tháng 11 dương lịch, mặt trời ở vị trí kinh độ 240°. Lúc này băng mỏng xuất hiện, đất đóng băng và tuyết đầu mùa rơi xuống. Nông dân đang tất bật chuẩn bị cho mùa đông như buộc rau khô, phơi củ cải, phơi hồng khô… Vì đây là tháng sau khi thu hoạch xong, người ta có thể nghỉ ngơi mà không lo việc gì, nên gọi là “tháng vui vẻ” (상달) hay “tháng nhàn rỗi” (공달). Người ta tin rằng gió lạnh mạnh thổi nên kiêng đi ra ngoài và cẩn thận với đường thủy.
21. 대설 Đại tuyết
24절기의 스물한번째이며, 음력 11월의 절기. 양력으로 12월 7일경 태양황경이 255° 인 때이다. 중국 화북지방의 날씨를 반영하여 붙여진 이름으로, 꼭 눈이 많이 내린다고 볼 수는 없다. 농가에서는 콩을 쑤어 메주를 만들며, 이 시기에 눈이 많이 내리면 다음해 풍년이 들고 포근한 겨울을 난다고 한다.
Tiết khí thứ hai mươi mốt trong 24 tiết khí, thuộc tháng 11 âm lịch. Khoảng ngày 7 tháng 12 dương lịch, mặt trời ở vị trí 255° kinh độ. Tên gọi dựa trên thời tiết vùng Hoa Bắc của Trung Quốc, không nhất thiết nghĩa là sẽ có nhiều tuyết. Nông dân nấu đậu để làm meju, và người ta tin rằng nếu tuyết nhiều vào thời điểm này thì năm sau sẽ được mùa và mùa đông sẽ ấm áp.
22. 동지 Đông chí
24절기의 스물두번째이며, 음력 11월의 중기이다. 양력으로 12월 22일경 태양 황경이 270° 인때이다. 1년 중 밤이 가장 긴 날이다. 농가에서는 보리가 웃자라나는 것을 막기 위해 보리밟기를 하는 시기이다. 팥죽의 붉은색이 잡귀를 쫓아내고, 액을 면할 수 있다 있다하여, 이웃들과 팥죽을 나눠먹는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ hai mươi hai trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 11 âm lịch. Khoảng ngày 22 tháng 12 dương lịch, mặt trời ở vị trí 270° kinh độ. Đây là ngày có đêm dài nhất trong năm. Nông dân tiến hành giẫm lúa mạch để ngăn lúa mạch mọc quá cao. Người ta tin rằng màu đỏ của cháo đậu đỏ (팥죽) xua đuổi tà ma và tránh được xui xẻo, nên có phong tục chia sẻ patjuk với hàng xóm.
23. 소한 Tiểu hàn
24절기의 스물세번째이며, 음력 12월의 절기. 양력으로 1월 5일경 태양 황경이 285°인 때이다. 양력으로 해가 바뀌고 처음 나타나는 절기이며, 이때를 전후로 하여 가장 춥기 때문에 소한의 추위를 다른말로‘정초한파’ 라고 한다.
Tiết khí thứ hai mươi ba trong 24 tiết khí, thuộc tháng 12 âm lịch. Khoảng ngày 5 tháng 1 dương lịch, mặt trời ở vị trí 285° kinh độ . Đây là tiết khí xuất hiện đầu tiên sau khi sang năm mới dương lịch, và vì thời điểm này là lạnh nhất nên cái rét của 소한 còn được gọi là “cơn rét đầu năm” (정초한파).
24. 대한 Đại hàn

24절기의 스물네번째이며, 음력 12월의 중기. 양력으로 1월 21일경 태양 황경이 300°인 때이다. 겨울을 매듭짓는 절기라 하여 대한의 마지막 날을 연말일(年末日)로 여겼다. 이 날을 해넘이라 하여 방이나 마루에 콩을 뿌려 악귀를 쫓는 풍습이 있다.
Tiết khí thứ hai mươi tư trong 24 tiết khí, thuộc giữa tháng 12 âm lịch. Khoảng ngày 21 tháng 1 dương lịch, mặt trời ở vị trí 300° kinh độ. Đây là tiết khí kết thúc mùa đông, vì vậy ngày cuối cùng của 대한 được coi là “ngày cuối năm” (年末日). Ngày này gọi là 해넘이, có phong tục rắc đậu lên sàn hoặc chiếu để xua đuổi tà ma.
– Học từ vựng tiếng Hàn theo các chủ đề khác: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học: Hàn Quốc Lý Thú
