- Advertisement -
Trang chủ420 NGỮ PHÁP TOPIK IINgữ pháp 마저 “kể cả, ngay cả, thậm chí…” - Phân biệt...

Ngữ pháp 마저 “kể cả, ngay cả, thậm chí…” – Phân biệt với 마저 và 까지

Ngữ pháp 마저 “kể cả, ngay cả, thậm chí…” - Phân biệt với 마저 và 까지Danh từ + 마저:

마저 gắn sau danh từ, mang nghĩa “ngay cả, đến cả, thậm chí…”, dùng để bổ sung thêm một đối tượng nằm ngoài mong đợi, thường diễn tả tình huống tiêu cực, thiếu sót, không mong muốn.

Ngoài ra, 마저 cũng thể hiện rằng đối tượng cuối cùng/còn lại sau cùng cũng… (tức không còn gì nữa).

• 내 생일을 부모님마저 잊어버리고 계셨다.
Ngay cả bố mẹ cũng quên sinh nhật của tôi.

• 사업 실패로 빚을 져서 집마저 팔아버렸다.
Do nợ nần vì kinh doanh thất bại mà ngay cả nhà cũng đã phải bán đi mất.

• 비가 쏟아지는데 바람마저 심하게 불어서 도저히 걸어갈 수가 없었다.
Mưa như trút nước và ngay cả gió cũng thổi mạnh nên tôi không thể nào đi bộ được.

A: 이제 집에 아이들이 없어서 좀 쓸쓸하시겠어요.
Hiện tại tụi trẻ không có ở nhà nên sẽ thấy đơn độc, cô quạnh lắm đây.
B: 네, 큰딸은 결혼했고 둘째는 유학 갔고 막내마저 군대에 가 버려서 참 허전해요.
Vâng, con gái lớn thì lấy chồng, đứa thứ hai đi du học, đến cả thằng út cũng nhập ngũ nên thấy trống trải lắm.

A: 그 두 사람이 유학 때문에 오랫동안 떨어져 있더니 결국 헤어지고 말았다지요?
Nghe nói 2 người đi du học nên xa nhau lâu, rồi cuối cùng chia tay đúng không?
B: 원래 눈에서 멀어지면 마음마저 멀어진다고 하잖아요.
Thì xa mặt cách lòng, đến cả trái tim cũng dần xa cách mà.

Sự khác biệt giữa 마저 và 까지, 조차:

Có thể dùng 까지, 조차 để thay thế 마저 với ý nghĩa tương tự; nhưng 마저, 조차 hầu như chỉ dùng trong các trường hợp tiêu cực còn 까지 thì có thể dùng cả trong trường hợp tích cực lẫn tiêu cực.

시간이 오래 지나서 그 사람이 이름마저 잊어버렸어요. (O)
시간이 오래 지나서 그 사람이 이름까지 잊어버렸어요. (O)
시간이 오래 지나서 그 사람이 이름조차 잊어버렸어요. (O)
Thời gian trôi qua đã lâu nên ngay cả tên người ấy tôi cũng đã quên mất rồi.

그 사람은 중국어와 한국어 뿐만 아니라 일본어까지 잘해요. (O)
Người đó không chỉ giỏi tiếng Hàn và tiếng Trung mà đến cả tiếng Nhật cũng giỏi luôn.
그 사람은 중국어와 한국어 뿐만 아니라 일본어마저 잘해요. (X)
그 사람은 중국어와 한국어 뿐만 아니라 일본어조차 잘해요. (X)

Ngoài ra, 3 ngữ pháp có một chút khác biệt tinh tế trong sắc thái cảm nhận như sau:

– 까지: trong phạm vi có thể nghĩ đến
(생각할 수 있는 범위 안에서의 하나를 의미한다).

– 마저: cái cuối cùng nhất trong phạm vi có thể nghĩ đến.
(생각할 수 있는 범위 안에서 가장 마지막의 것을 의미한다)
 

조차: ngoài phạm vi có thể nghĩ đến
(생각할 수 있는 범위 밖의 것을 의미한다)

• 친구까지 내 생일을 잊어버렸다.
Đến cả bạn tôi đã quên sinh nhật của tôi.

• 남자 친구마저 내 생일을 잊어버렸다.
Đến thậm chí cả bạn trai tôi cũng quên sinh nhật của tôi.
(bạn trai là đối tượng cuối cùng nhất có thể nghĩ đến)

• 우리 엄마조차 내 생일을 잊어버렸다.
Ngay cả mẹ cũng quên sinh nhật của tôi.
(sốc, nằm ngoài suy nghĩ)

Phân biệt nhanh:

  • Nếu câu mang sắc thái bất ngờ, ngoài tưởng tượng, tiêu cực mạnh → dùng 조차.
    (Ví dụ: 돈이 없어서 밥조차 못 먹었다. → Đến cả cơm cũng không có mà ăn.)
  • Nếu câu mang ý đối tượng cuối cùng, không còn gì để trông cậy → dùng 마저.
    (Ví dụ: 도와줄 친구마저 떠났다. → Đến bạn – người cuối cùng có thể giúp tôi cũng rời đi.)
  • Nếu chỉ đơn thuần là bổ sung thêm một đối tượng trong phạm vi bình thường → dùng 까지.
    (Ví dụ: 비까지 와서 길이 막혔어요. Mưa nữa nên đường bị kẹt.)

HỮU ÍCH CHO BẠN:

– Tổng hợp 170 ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp 420 ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

Hàn Quốc Lý Thú
Hàn Quốc Lý Thú
Là một người đang sống và làm việc tại Hàn Quốc. Hy vọng các bài viết trên blog sẽ có ích cho bạn. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức, nếu bạn muốn chia sẻ đến người khác xin hãy gửi link chia sẻ hay dẫn nguồn bài viết. Cảm ơn vì đã ghé thăm blog của mình. Liên hệ: hanquoclythu@gmail.com
RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here

BÀI ĐĂNG MỚI NHẤT

CHUYÊN MỤC HỮU ÍCH DÀNH CHO BẠN

error: Content is protected !!