1. Gắn vào sau động từ và tính từ, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là ‘thế nhưng, nhưng mà’ thể hiện sự xuất hiện của một sự kiện hay động tác nào đó ngược lại với những điều mong đợi hay lý giải từ một sự thật của mệnh đề trước đó.
운동을 열심히 하건마는 살은 빠지지 않는다.
Chăm chỉ luyện tập thể thao thế nhưng cân nặng không chịu giảm.
이곳에서 많은 물건을 팔건마는 내가 사고 싶은 물건은 없다.
Ở nơi này bán rất nhiều đồ nhưng mà thứ tôi muốn mua lại không có.
오늘 해야 할 일이 많건마는 시간이 없다.
Hôm nay viêc cần làm rất nhiều thế nhưng thời gian thì không có.
이 물건은 모양이 예쁘건마는 실용적이지 않은 것 같다.
Đồ vật này kiểu dáng thì đẹp nhưng mà có lẽ không có tính thiết thực.
2. Có thể dùng dạng rút gọn ‘건만’
음식의 맛은 좋건마는 값이 비싸다.
=음식의 맛은 좋건만 값이 비싸다.
Món ăn ngon thế nhưng giá đắt.
3. Có thể sử dụng cùng với quá khứ ‘았/었’, tương lai phỏng đoán ‘겠’.
열심히 준비했건마는 결과가 좋지 않았다.
Tôi đã chuẩn bị chăm chỉ thế nhưng kết quả thì chẳng tốt.
내일 날씨가 좋으면 좋겠건마는 비가 올 것 같다.
Ngày mai nếu thời tiết đẹp thì thật tốt nhưng mà có lẽ trời sẽ mưa.
4. Nếu phía trước đi với danh từ sử dụng dạng ‘(이)건마는’.
그들은 어른이건만 너무 철없이 행동한다.
여기는 공공장소건만 너무 시끄럽게 떠들고 있다.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú