[Ngữ pháp] Động từ + ㄴ/는다고, Tính từ + 다고

0
50729

Động từ + ㄴ/는다고,
Tính từ + 다고

1. Được dùng sau các động từ, có tác dụng trích dẫn lại một câu thành ngữ, tục ngữ hay một lời nói của ai đó, với ngụ ý ‘cũng như câu nói…’.
Có thể dịch tương đương trong tiếng Việt là ‘có câu rằng; có lời nói rằng…’ 
낮말은 새가 듣고 밤말은 쥐가 듣는다고 말조심하세요.
Hãy cẩn thận lời nói bởi rằng, lời nói ban ngày thì có chim nghe, lời nói ban đêm thì có chuột nghe. (Tiếng Việt có câu “tai vách mạch rừng”.

호랑이도 은혜를 갚는다고 고마운 분들을 잊어서는 안 돼요.
Có câu rằng hổ cũng biết trả ơn, việc quên đi những người có ơn là không thể được.

서당개 삼 년이면 풍월을 읊는다고 시간이 가면 좋아질 거예요.
Có câu rằng nếu con chó ở thư phòng ba năm cũng sẽ biết phong thơ thưởng nguyệt, nên thời gian trôi đi sẽ tốt lên thôi.

가: 그 사건 민준 씨 때문에 생긴 거죠?
나: 생사람 잡는다고 잘 알지도 못하면서 왜 그래요?
Vụ việc đó phát sinh là vì Min-chun đúng không?
Có câu vu oan cho người vô tội, trong khi không biết rõ thì tại sao lại nói như vậy?

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ + 기만 하면 돼요 Chỉ việc ... là được

Chú thích: Cấu trúc này thường có chức năng đưa ra một lời giải thích ở vế sau căn cứ vào một sự thật phổ biển hay một câu tục ngữ nào đó nêu ra ở vế trước.
열 손가락 깨물어 아프지 않은 손가락이 없다고 부모님이 자식을 사랑하는 마음은 다 똑같다.
Có câu rằng mười ngón tay không có ngón nào cắn mà không đaucha mẹ yêu thương con cái tất cả đều như nhau.

하늘이 무너져도 솟아날 구멍이 있다고 아무리 큰 재난에 부딪히더라도 그것에서 벗어날 방법은 있기마련이다.
Có câu rằng trời sập cũng có lỗ chui ra, dù có gặp phải gian nan lớn đến thế nào thì dĩ nhiên cũng có cách thoát khỏi. (chẳng khó khăn nào không có cách giải quyết cả.)

Ngoài nghĩa trích dẫn, nó còn có thêm ý nghĩa sau:
2. tố liên kết thể hiện mục đích, ý đồ của hành vi nào đó (làm vế sau để thực hiện vế trước) có thể dịch sang tiếng Việt là “để, để…nên”
할아버지께서 신문을 읽으신다고 안경을 쓰셨다.
Ông tôi đã dùng kính để đọc báo.

Bài viết liên quan  Động từ + 기보다 Chỉ sự lựa chọn ở vế sau hơn là vế trước.

새로 출시된 자동차를 구경한다고 사람들이 자동차 주변에 모여 있었다.
Mọi người đang tập trung xung quanh chiếc xe để ngắm nhìn chiếc xe mới được ra mắt thị trường.

3. Vĩ tố liên kết thể hiện nguyên nhân, lí do của tình huống nào đó (thực hiện vế sau là vì vế trước). Có thể dịch sang tiếng Việt là “vì, nên”
민수 씨가 화가 난다고 물건을 집어 던졌다.
Vì nổi giận nên Min-su đã cầm món quà ném đi.

영호 씨가 데이트한다고 멋진 옷을 새로 샀다.
Vì hẹn hò nên Young-ho đã mua bộ quần áo mới tuyệt đẹp.

저 사람은 자기가 남보다 좀 똑똑하다고 남들을 무시한다.
Người đó vì bản thân thông minh hơn người khác một chút nên xem thường những người khác.

아기가 자고 있다고 조용히 해 달라고 했다.
Vì em bé đang ngủ nên tôi đã bảo giữ im lặng.

4. Với cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ đều dùng dạng ‘았/었다고’ và khi nói về tình huống tương lai.phỏng đoán thì dùng dạng ‘겠다고’, ‘(으)ㄹ 것이라고’. Lúc này quá khứ chỉ sử dụng trong trường hợp mang ý nghĩa như ở phần 2 (thể hiện nguyên nhân, lí do).
영호 씨는 멀리 이사 갔다고 사람들과 통 연락을 못 하고 사네.
Vì Young-ho đã chuyển nhà đi xa nên đã sống mà hoàn toàn không thể liên lạc với mọi người.

강에 빠진 사람을 구하겠다고 영수 씨는 강으로 뛰어들었다.
Young-su đã nhảy xuống sông để cứu người bị ngã xuống sông.

다음 주에 배낭여행을 갈 것이라고 동생은 들떠 있다.
Vì định sẽ đi du lịch ba lô vào tuần tới nên em tôi đang phấn khích.

5. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng (이)라고’.
저 사람은 부자라고 돈을 물 쓰듯이 쓴다.
Vì người đó là người giàu nên tiêu tiền như nước.

– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here