1. Gắn vào sau động từ hoặc tính từ, có nghĩa tương đương trong tiếng Việt là “sẽ, định là sẽ…, chắc là sẽ…”, thể hiện ý định hoặc dự đoán, suy đoán của người nói.
올해에는 꼭 취업하리라.
Tôi nhất định sẽ tìm được việc trong năm nay.
그 문제는 보기에 심각하지 않으리라 생각되었다.
Nhìn vào vấn đề đó tôi đã nghĩ chắc là sẽ không nghiêm trọng đâu.
나는 끝까지 당신을 기다리리라.
Tôi định là sẽ chờ bạn đến cùng.
그 문제의 해결책을 반드시 찾으리라.
Tôi nhất định sẽ tìm giải pháp của vấn đề đó.
조만간 통일이 되리라.
Chắc là chẳng bao lâu nữa sẽ được thống nhất.
그들은 반드시 돌아오리라.
Họ nhất định sẽ quay trở lại.
당신을 다시는 보지 않으리라.
Tôi sẽ không gặp lại bạn nữa.
2. Có thể giản lược ‘라’.
올해는 반드시 성공하리라.
=올해는 반드시 성공하리.
Năm nay tôi nhất định sẽ thành công.
3. Trong trường hợp được dùng với ý nghĩa phỏng đoán thì có thể kết hợp cùng quá khứ ‘았/었’.
그 사람이 어제 도착했으리라.
Người đó hôm qua chắc là đã đến nơi rồi.
작년 이맘때도 이렇게 추웠으리라.
Vào thời điểm này năm ngoái chắc là cũng đã lạnh như thế này.
4. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng ‘(이)리라’.
저분이야말로 진정한 스승이리라.
Chính vị đó chắc sẽ là người thầy chân thực.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú