1. Cấu trúc này diễn đạt nội dung suy đoán hoặc kế hoạch (ý chí) nào đó đồng thời bổ nghĩa cho danh từ đứng sau. Có thể dịch là ‘sẽ, chắc sẽ, chắc là sẽ, rằng sẽ…’
어떤 어려움이 있더라도 반드시 성공하리라는 믿음을 항상 가지고 있습니다.
Cho dù có khó khăn như thế nào nhất định phải luôn mang theo niềm tin rằng sẽ thành công.
언젠가는 이 꿈을 이루리라는 다짐을 다시 한 번 해 본다.
Một ngày nào đó thử hứa chắc chắn một lần nữa rằng sẽ thực hiện được ước mơ này.
그 사람은 다시 돌아오리라는 메시지만 남기고 떠나 버렸다.
Người đó đã bỏ ra đi và chỉ để lại tin nhắn rằng chắc là sẽ quay trở lại.
2. Danh từ đến ở phía sau chủ yếu là các từ như ‘믿음, 생각, 각오, 결심, 신념,…’.
내 인생을 다시 찾으리라는 각오를 했다.
Tôi đã quyết tâm rằng sẽ tìm lại cuộc đời mình.
3. Trường hợp được dùng với ý phỏng đoán có thể dùng với quá khứ ‘았/었’.
영호 씨가 그 일을 목격했으리라는 생각으로 사건의 전말을 물어 보았다.
Tôi đã thử hỏi toàn bộ sự việc với suy nghĩ Young-ho chắc là đã chứng kiến việc đó.
그 분이 최선을 다 했으리라는 믿음으로 다시 한 번 기회를 주고 싶어요.
Tôi muốn tạo cơ hội một lần nữa với niềm tin rằng người đó chắc là đã làm hết mình rồi.
4. Nếu phía trước đi với danh từ thì sử dụng dạng ‘(이)리라는’.
저 분들이 나의 친부모님이리라는 확신이 있다.
Tôi đã có niềm tin rằng những người đó sẽ là bố mẹ ruột của mình.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú