1. Cấu trúc thể hiện việc mặc dù thừa nhận vế trước nhưng không đạt tới mong muốn (dưới mức kỳ vọng, mong đợi) hoặc không phải là cái gì đặc biệt. Có thể dịch sang tiếng Việt là ‘dù có, cho dù… thì…’
친구를 만난댔자 심심한 건 마찬가지이다.
Cho dù có gặp bạn bè thì cũng chán vậy thôi.
냉장고를 열어 본댔자 먹을 것도 없다.
Dù có thử mở tủ lạnh thì cũng chẳng có gì ăn được.
지금 열심히 공부한댔자 내일 시험을 잘 볼 수 없을 것 같다.
Cho dù bây giờ có học hành chăm chỉ thì có lẽ ngày mai cũng không thể thi tốt.
아이가 먹는댔자 얼마나 먹겠어요?
Cho dù đứa bé có ăn thì cũng sẽ ăn được bao nhiêu?
지금 말한댔자 무슨 소용이 있나요?
Bây giờ dù có nói thì có lợi ích gì không?
2. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dưới dạng ‘(이)랬자’.
민수가 아무리 부자랬자 얼마나 부자겠어?
Cho dù Min-su là người giàu thế nào đi chăng nữa thì cũng sẽ giàu đến mức nào?
Một số ví dụ khác:
월급을 받는댔자 네 식구 생활비도 안 돼요.
가: 서로 돕는댔자 무슨 큰 힘이 되겠어요?
나: 저에겐 지수 씨 말만으로도 큰 힘이 돼요.
지금 서둘러 간댔자 기차는 출발했을 거야.
이제 와서 이야기한댔자 무슨 소용 있겠니?
친구에게 편지를 쓴댔자 오해를 풀기는 어려울 거야.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú