N: Danh từ
V: Động từ
A: Tính từ
V+ 을/ㄹ 거야.
Là cách nói trống không (ngang hàng hay hạ thấp) của câu trần thuật ‘V+ 을/ㄹ 거예요.’.
살이 너무 쪄서 나는 오늘부터 저녁을 안 먹을 거야.
Vì tăng kí nhiều quá nên từ nay mình sẽ không ăn tối nữa.
나는 주말에 집에서 푹 쉴 거야.
Cuối tuần mình sẽ nghỉ ngơi thoải mái ở nhà.
나는 이번 연휴에 부산에 갈 거야.
Kì nghỉ dài lần này mình sẽ đi Busan.
수강 신청 다 했어? Cậu đã đăng ký môn học hết chưa?
응, 어제 다 했어. 너는? Rồi, hôm qua tớ đăng ký hết rồi. Cậu thì sao?
전공과목은 다 정했는데 교양 과목을 아직 못 정했어. 너는 교양 과목은 뭐 들어?
Môn chuyên nghành thì quyết định hết rồi nhưng vẫn chưa quyết định được môn đại cương. Cậu học môn đại cương nào vậy?
나는 지난 학기 때 들은 교수님 강의가 좋아서 그 교수님 강의를 또 들을 거야.
Tớ thì bài giảng của giáo sư tớ học vào học kì trước hay quá nên tớ sẽ học môn của giáo sư đó nữa.
무슨 강의인데? Môn gì vậy?
문화 인류학 강의인데 참 재미있었어. 너도 한번 들어 봐.
Môn nhân học văn hóa, mà thú vị lắm. Cậu cũng học thử một lần đi.
수강 học môn học, nghe giảng
너 cậu, mày
전공과목 môn chuyên ngành
정하다 xác định
교양 과목 môn đại cương
듣다 học
학기 học kỳ
교수 giáo sư
강의 bài giảng
문화 인류학 nhân học văn hóa
V+ 자.
Là cách nói trống không (ngang hàng hoặc hạ thấp) của câu cầu khiến ‘V+ 읍시다/ㅂ시다.’.
다음에 만나면 밥 한번 먹자.
Sau này gặp nhau thì đi ăn một lần nhé!
오늘 우리 집에서 같이 영화 보자.
Hôm nay cùng xem phim ở nhà mình nhé!
우리 밥 먹고 같이 노래방에 가자.
Mình ăn cơm rồi cùng đi hát karaoke nhé!
우리 여기에서 같이 사진 한 장 찍자.
Chúng ta chụp một tấm hình ở đây cùng nhau đi!
우리 회전목마 앞에서 찍어요. 그러면 사진이 더 예쁠 것 같아요.
Chúng ta chụp ở trước vòng xoay ngựa gỗ đi. Nếu vậy chắc là hình sẽ đẹp hơn.
그래. 지나가는 사람한테 부탁하자.
Ừ. Nhờ người đi ngang qua chụp đi!
저한테 셀카봉이 있어요. 셀카봉으로 찍어요.
Em có gậy chụp selfie đấy. Chúng ta chụp bằng cây selfie đi!
난 셀카는 자주 안 찍어서 좀 어색한데.
Anh không thường chụp selfie nên hơi gượng.
여기 화면을 보고 웃으세요. 찍을게요. 하나, 둘, 셋, 김치.
Anh hãy nhìn vào màn hình và cười nhé! Em chụp nhé! Một, hai, ba, kimchi.
회전목마 vòng xoay ngựa gỗ
그러면 nếu vậy thì
지나가다 đi qua
셀카봉 gậy chụp selfie
난 tôi (Là từ rút gọn của ‘나는’)
셀카 chụp selfie
어색하다 gượng, gượng gạo
화면 màn hình
김치 kimchi (Giống như người phương Tây thường nói ‘cheese’ và cười khi chụp hình, người Hàn thường nói ‘kimchi’.)
노래방 karaoke
V+ 지 말자.
Là cách nói trống không (ngang hàng hay hạ thấp) của câu cầu khiến ‘V+ 지 맙시다.’.
여기는 흡연석이니까 앉지 말자.
Đây là chỗ hút thuốc nên đừng có ngồi!
우리 그 식당에 가지 말자. 다른 식당에 가자.
Mình đừng đi quán đó! Đi quán khác đi!
여동생이 자니까 시끄럽게 떠들지 말자.
Em gái đang ngủ nên đừng làm ồn!
발표 준비 다 했어? Cậu đã chuẩn bị phát biểu xong chưa?
자료 정리는 다 했어. 이제 발표할 때 사용할 피피티(PPT)를 만들려고 해. 너는?
Việc sắp xếp tài liệu thì mình làm hết rồi. Bây giờ mình định làm power point để sử dụng khi phát biểu. Còn cậu?
나는 피피티(PPT)도 거의 다 만들었어.
Mình làm cũng gần xong cả power point rồi.
이 수업은 재미있는데 과제가 많아서 너무 힘들어.
Môn này thú vị nhưng mà nhiều bài tập nên vất vả quá.
맞아. 거의 매주 리포트를 낸 것 같아.
Đúng vậy. Hình như là hầu hết mỗi tuần đều nộp báo cáo.
우리 다음부터 이렇게 과제가 많은 수업은 듣지 말자.
Sau này chúng ta đừng học môn có nhiều bài tập như thế này nữa nhé!
피피티(PPT) power point
과제 bài tập
흡연석 chỗ hút thuốc
시끄럽다 ồn ào
떠들다 làm ồn
V+ 지 마.
Là cách nói trống không (ngang hàng hay hạ thấp) của ‘V+ 지 마세요.’.
거기는 다른 사람이 맡은 자리니까 앉지 마.
Đó là chỗ người khác nhận rồi nên đừng ngồi!
패스트푸드를 너무 자주 먹지 마.
Đừng ăn thức ăn nhanh thường xuyên quá!
오늘은 미세 먼지가 심하니까 밖에 나가지 마.
Hôm nay bụi li ti nhiều nên đừng đi ra ngoài!
나 커피를 한 잔 마시고 올게. Mình uống một li cà phê rồi sẽ quay lại.
조금 전에도 마셨는데 커피를 너무 많이 마시지 마.
Lúc nãy cậu cũng uống rồi mà, đừng uống nhiều cà phê quá!
공부를 많이 못 했는데 계속 졸려.
Chưa học được nhiều mấy mà mình cứ buồn ngủ.
그럼 커피를 마시지 말고 휴게실에서 잠깐 자고 와.
Vậy cậu đừng uống cà phê mà hãy ngủ ở phòng nghỉ một lát rồi quay lại.
알았어. 그럼 삼십 분 뒤에 꼭 깨워 줘.
Mình biết rồi. Vậy ba mươi phút sau cậu nhất định đánh thức mình dậy nhé.
응, 걱정하지 마. Ừ, đừng lo.
뒤 sau, phía sau
맡다 nhận, đảm nhận
패스트푸드 thức ăn nhanh (fast food)
미세 먼지 bụi li ti
심하다 nghiêm trọng
V/A+ 는구나/구나.
Là cách nói trống không (ngang hàng hay hạ thấp) của ‘V/A+ 는군요/군요.’. Sau thân của động từ thì sử dụng ‘-는구나’, sau thân tính từ thì sử dụng ‘-구나’. Sau danh từ sử dụng ‘이구나/구나’.
내일 뭐 할 거야? Ngày mai cậu sẽ làm gì?
내일 회사 동료들이랑 설악산에 놀러 가기로 했어.
Ngày mai tớ sẽ đi núi Seoraksan chơi với các đồng nghiệp công ty.
단풍놀이 가는구나. 나도 가고 싶다.
Thì ra là cậu đi ngắm lá phong. Mình cũng muốn đi.
이번에는 회사 사람들끼리 가니까 다음에 같이 가자.
Vì lần này mọi người trong công ty đi cùng nhau nên lần sau chúng ta đi chung nhé!
알았어. 요즘 일교차가 크니까 겉옷을 잘 챙겨서 가.
Mình biết rồi. Dạo này chênh lệch nhiệt độ trong ngày cao nên cậu nhớ mang áo khoác mà đi nhé!
벌써 가방에 겉옷이랑 모자 챙겼어.
Mình đã chuẩn bị áo khoác và mũ ở trong túi xách rồi.
딸기를 잘 먹는구나.
Cậu ăn dâu tây giỏi quá!
동생이 참 예쁘구나.
Em cậu đẹp thật!
벌써 바람이 시원하구나.
Gió mát thật!
단풍놀이 ngắm lá phong
-끼리 giữa…với nhau
일교차 sự chênh lệch nhiệt độ trong ngày
겉옷 áo khoác ngoài
딸기 dâu tây
바람 gió
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
Nguồn: Trường Đại học Yonsei, Trung tâm tiếng Hàn
[…] Mọi người muốn hiểu rõ hơn nữa về cách sử dụng banmal ở từng dạng câu mình sẽ để link giải thích được chia sẻ từ một blog học tiếng Hàn ở đây! […]