[KIIP lớp 5 심화 sách mới] 15과. 기업과 근로자 Doanh nghiệp và người lao động

0
4245

1. 한국에는 어떤 기업들이 있을까? Có những kiểu doanh nghiệp nào ở Hàn Quốc?

한국의 기업 Doanh nghiệp ở Hàn Quốc
시장경제에서 기업은 수많은 제품과 서비스를 생산하여 사회를 풍요롭게 한다. 소비자는 기업이 생산한 제품을 구입하고 기업이 제공하는 서비스를 즐기며 편리하게 생활한다. 근로자는 기업을 통해 일자리를 얻고 자신의 생계를 유지한다.
한국은 반도체, 조선, 자동차, 철강, 기계, 석유화학제품 등과 같은 제조업과 통신, 인터넷 등과 같은 서비스업이 발달해 있다. 이러한 제품과 서비스는 주로 대기업을 중심으로 생산되지만, 그 과정에서 수많은 중소기업들이 함께 생산에 참여하고 있다.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm và dịch vụ và làm phong phú cho xã hội. Người tiêu dùng mua các sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất, tận hưởng các dịch vụ do các doanh nghiệp cung cấp và sống một cách tiện lợi. Người lao động có việc làm và duy trì sinh kế thông qua các doanh nghiệp.
Hàn Quốc đã phát triển các ngành công nghiệp sản xuất như chất bán dẫn, đóng tàu, ô tô, thép, máy móc, các sản phẩm hóa dầu, và các ngành dịch vụ như viễn thông và Internet. Mặc dù các sản phẩm và dịch vụ này chủ yếu được sản xuất bởi các doanh nghiệp lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cùng tham gia sản xuất trong quá trình đó.
풍요롭다: sung túc, phong phú


한국의 자영업과 프랜차이즈 Tự kinh doanh và nhượng quyền kinh doanh (Franchise)
한국은 자영업의 비중이 전체 취업자의 20%를 넘는다. 다른 나라에 비해 그 비중이 높은 이유로는, 자영업은 정년퇴임이 따로 없기 때문에 계속 일할 수 있고, 일찍 퇴직한 중장년층과 취직에 어려움을 겪는 청년층이 창업을 많이 한다는 점 등을 꼽을 수 있다. 자영업자들은 주로 음식점, 편의점, 미용업, 통신판매업, 개인병원이나 약국 등의 분야에 많이 종사한다.
자영업은 특히 프랜차이즈 산업과 관계가 깊다. 프랜차이즈는 특정한 상호와 상표, 제품을 개발한 가맹 본부를 중심으로 각 지역의 가맹점들이 해당제품을 판매하는 것을 의미한다. 가맹본부는 여러 가맹점에게 영업할 수 있는 권리, 상품, 인테리어, 광고 등의 서비스를 제공하고 일정한 대가를 받는다.
Ở Hàn Quốc, tỉ trọng những người tự kinh doanh chiếm hơn 20% trong tổng số những người có việc làm. Lý do cho tỉ trọng này cao so với các nước khác có thể đưa ra ở những điểm như việc tự kinh doanh không yêu cầu tuổi nghỉ hưu riêng nên vẫn có thể tiếp tục làm việc và, lớp người trung niên nghỉ hưu sớm và thanh niên gặp khó khăn trong việc tìm được việc làm đứng ra khởi nghiệp rất nhiều. Những người tự kinh doanh chủ yếu tham gia nhiều vào các lĩnh vực như nhà hàng, cửa hàng tiện lợi, kinh doanh thẩm mỹ làm đẹp, bán hàng qua mạng, bệnh viện tư nhân và hiệu thuốc.
Tự kinh doanh có liên quan đặc biệt sâu sắc đến ngành nhượng quyền kinh doanh (thương mại). Nhượng quyền kinh doanh có nghĩa là trụ sở chính cấp quyền kinh doanh (bên nhượng quyền) phát triển thương hiệu, nhãn hiệu và các sản phẩm riêng biệt và cho phép các cửa hàng thành viên (bên nhận nhượng quyền) ở mỗi khu vực sẽ bán các sản phẩm tương ứng. Bên nhượng quyền cung cấp các dịch vụ như quyền có thể kinh doanh, sản phẩm, trang trí nội thất, quảng cáo,… cho bên nhận nhượng quyền (cửa hàng thành viên) và nhận lại thù lao nhất định.
프랜차이즈: (Franchise) nhượng quyền kinh doanh còn được gọi là nhượng quyền thương hiệu hay là nhượng quyền thương mại.
자영업: công việc tự kinh doanh, công việc tự quản lý (Việc kinh doanh, buôn bán mà bản thân trực tiếp quản lý và vận hành)
창업: sự khởi nghiệp
꼽다: vạch ra, đưa ra
종사하다: tận tụy, toàn tâm toàn ý (Dồn hết sức lực và tâm huyết vào việc nào đó)
통신판매: bán hàng qua mạng, bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua phương tiện truyền thông
상표: nhãn hiệu (Dấu hiệu như ký hiệu hay bức tranh thể hiện công ty sản xuất sản phẩm)
상호: thương hiệu (Tên của doanh nghiệp hay cửa hiệu buôn bán)
본부: trụ sở chính (Tổ chức trở thành trung tâm của cơ quan. Hoặc nơi có tổ chức đó)
인테리어: (interior) trang trí nội thất

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 심화 sách mới] 4과. 대한민국 국민을 위한 복지 Phúc lợi cho công dân Hàn Quốc

알아두면 좋아요
치킨집을 통해 보는 한국 자영업의 명암

Sự vui buồn của việc tự kinh doanh ở Hàn Quốc thông qua quán gà rán

한국에서는 치킨집이 비교적 쉽게 창업할 수 있는 업종으로 50~60대 직장 은퇴자들에게 인기가 높은 편이다. 2019년 2월 기준 영업 중인 치킨집이 약 8만 7000개에 이르는데 이는 외식 프랜차이즈 가맹점의 21%에 해당한다. 하지만 2018년 6200곳의 치킨집이 창업하는 동안 8000곳 이상이 폐업했다. 한국 사회에서 자영업자들의 경쟁이 치열해지는 상황에서 고용을 늘리기 위한 대책이 요청되고 있다.
Ở Hàn Quốc, các quán (tiệm) gà rán tương đối dễ thành lập và thuộc diện ngành nghề được những người nghỉ hưu ở độ tuổi 50 đến 60 ưa chuộng. Tính đến tháng 2 năm 2019, có khoảng 87.000 quán gà rán đang hoạt động, tương đương với 21% cửa hàng thành viên nhận nhượng quyền kinh doanh. Tuy nhiên, trong các quán gà rán của 6200 nơi mở trong năm 2018, hơn 8.000 quán đã ngừng kinh doanh. Trước tình cảnh cạnh tranh gay gắt giữa những người tự kinh doanh trong xã hội Hàn Quốc, các đối sách để làm gia tăng việc sử dụng lao động đang được yêu cầu.
명암: sự vui buồn, phúc họa (Việc vui và việc buồn. Hoặc niềm hạnh phúc hay sự bất hạnh)
폐업하다: ngừng kinh doanh

2. 근로자의 근로 여건과 권리는 어떻게 보호할까?
Làm thế nào để bảo hộ điều kiện làm việc và quyền lợi của người lao động?

근로자의 근로 여건 보장 Bảo đảm điều kiện làm việc cho người lao động
한국에서는 근로자의 근로 여건을 보장하기 위해 여러 가지 제도를 마련하고 있다.
첫째, 근로자의 기본적인 생계유지를 위해, 임금으로 받을 수 있는 최소한의 금액을 정해 놓았다(최저임금제). 둘째, 근로자의 근로 시간을 원칙적으로 1일 8시간, 1주 40시간까지로 정해 놓았다. 추가 근로는 1주에 최대 12시간까지 할수 있다(주 52시간 근무제). 셋째, 근로자의 임금 받는 방식을 정해 놓았다. 사용자는 근로자에게 월 1회 이상 일정한 날짜에 직접(또는 통장으로) 임금을 주어야 한다. 몇 달 치 임금을 모아서 한꺼번에 주는 방식은 허용되지 않는다. 넷째, 근로자의 휴식을 보장해 놓았다. 1주에 15시간 이상 일하는 근로자는 1주에 평균 1번 이상의 휴일을 쓸 수 있고 그 휴일에 대해서도 임금을 받을 수 있다.
Tại Hàn Quốc, đang chuẩn sẵn nhiều chế độ để bảo đảm điều kiện làm việc cho người lao động.
Thứ nhất, tiền lương đã được định sẵn với số tiền tối thiểu có thể nhận để duy trì sinh kế cơ bản cho người lao động (chế độ lương tối thiểu). Thứ hai, về nguyên tắc, giờ làm việc của người lao động được quy định là 8 giờ một ngày và tối đa 40 giờ một tuần. Có thể làm thêm giờ tối đa 12 giờ mỗi tuần (chế độ làm việc 52 giờ mỗi tuần). Thứ ba, phương thức nhận tiền lương của người lao động đã được quy định. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động (hoặc qua sổ ngân hàng) vào một ngày nhất định ít nhất một lần một tháng. Không được phép tích lũy lương mấy tháng rồi trả vào một lần. Thứ tư, việc nghỉ ngơi giữa giờ làm của người lao động được bảo đảm. Người lao động làm việc từ 15 giờ trở lên mỗi tuần có thể sử dụng ngày nghỉ trung bình trên một lần mỗi tuần và có thể nhận lương cho những ngày nghỉ đó.
최저임금제: chế độ lương tối thiểu, chính sách tiền lương tối thiểu


근로자의 권리 보호 Bảo vệ quyền lợi của người lao động
한국에서는 ‘모든 국민은 근로의 권리를 가진다.’는 헌법 규정에 따라 근로자의 권리 보호를 위해 노력하고 있다. 대표적인 것이 노동 3권이다. 즉, 근로자는 노동조합을 결성할 수 있는 단결권, 노동조합이 사용자와 근로 조건에 관해 교섭할 수 있는 단체교섭권, 교섭이 잘 되지 않을 때 쟁의행위를 할 수 있는 단체행동권을 가진다. 특히 2015년에는 대법원 판결에 의해 불법체류 외국인 근로자가 포함된 노동조합도 합법적으로 설립하여 운영하는 것이 가능해졌다.
Ở Hàn Quốc, đang nỗ lực để bảo hộ quyền lợi của người lao động theo quy định của hiến pháp rằng “mọi công dân đều có quyền làm việc”. Thứ điển hình là ba quyền của người lao động – 노동 3권. Nói cách khác, người lao động có quyền được tổ chức mà có thể thành lập công đoàn (liên đoàn lao động), quyền thương lượng tập thể trong đó công đoàn có thể thương lượng các điều kiện làm việc với người sử dụng lao động, và quyền hoạt động đoàn thể khi các cuộc thương lượng không diễn ra tốt đẹp thì có thể thực hiện hành vi tranh chấp. Đặc biệt, vào năm 2015, theo phán quyết của Tòa án Tối cao, có thể thành lập và hoạt động một cách hợp pháp một liên đoàn lao động bao hàm cả những người lao động nước ngoài lưu trú bất hợp pháp.
결성하다: thành lập, thiết lập
교섭하다: thương lượng, thỏa hiệp, đàm phán

근로자들이 직장생활 중 갑작스러운 사고나 어려움에 대비할 수 있도록 사용자는 보험에 가입해야 한다. 산업재해보상보험은 근로 과정에서 근로자가 신체에 피해를 입었을 때 그 피해를 보상해준다. 고용보험은 근로자가 갑자기 직장을 잃었을 때 실업급여를 제공하고 다시 취업할 수 있도록 지원한다. 실업자가 재취업을 위해 노력하는 경우 최소 120일에서 최대 270일까지 실업급여를 받을 수 있다(2019년 10월 기준).
Người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm cho những người lao động để có thể phòng bị cho những tai nạn bất ngờ hoặc những khó khăn trong cuộc sống làm việc của họ. Bảo hiểm bồi thường tai nạn công nghiệp khi người lao động chịu những tổn hại về thân thể trong quá trình làm việc thì bồi thường cho những thiệt hại đó. Bảo hiểm lao động (bảo hiểm thất nghiệp) cung cấp trợ cấp thất nghiệp cho người lao động khi đột ngột bị mất việc làm và hỗ trợ để họ có thể trở lại làm việc. Nếu người lao động thất nghiệp đang nỗ lực tìm được việc làm mới thì có thể nhận được trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tối thiểu là 120 ngày và tối đa là 270 ngày (theo tiêu chuẩn tháng 10 năm 2019).

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 심화 sách mới] 7과. 민주주의의 발전 Sự phát triển của chủ nghĩa dân chủ

알아두면 좋아요
밀린 임금을 받을 수 있도록 국가가 도와줍니다

Nhà nước giúp lấy lại tiền lương bị chậm thanh toán

한국에서는 사용자가 근로자에게 정해진 날짜에 임금을 주지 않는 경우 근로자가 사업장이 있는 지방고용노동관서를 찾아가거나, 고용노동부 누리집의 민원마당(https//minwon.moel.go.kr/)을 통해 온라인으로 임금 지급을 요구할 수 있다. 특히 임금을 주지 않는 사용자를 상대로 소송을 제기하고 처벌해 달라고 요구할 수 있다. 회사가 파산(재산을 모두 잃고 망하는 것)한 경우에도 국가가 체불 임금(밀린 임금)을 대신 주도록 신청하는 것도 가능하다.
Ở Hàn Quốc, trường hợp người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động vào ngày đã định, người lao động có thể tìm đến văn phòng lao động và việc làm địa phương nơi thuộc địa bàn kinh doanh của công ty hoặc bằng trực tuyến thông qua trang web tiếp dân của Bộ Việc làm và Lao động (https//minwon.moel.go.kr/) để yêu cầu chi trả tiền lương. Bạn có thể yêu cầu tiền lương. Đặc biệt, có thể đưa ra tố tụng (khởi kiện) và yêu cầu trừng phạt người sử dụng lao động mà không chi trả tiền lương. Ngay cả khi công ty bị phá sản (việc sụp đổ, tan rã và mất hết tài sản) thì cũng có thể đăng ký để nhà nước trả thay tiền lương chậm trả đó (lương quá hạn).
밀리다: dồn lại, ứ lại, tồn đọng
사업장: nơi kinh doanh, địa bàn kinh doanh
제기하다: đưa ra kiện, đưa ra tố tụng
체불: sự chậm nộp, sự nộp trễ

이야기 나누기
한국에서 성공한 비결? 한국인이 좋아하는 레시피를 개발했어요!

Bí quyết thành công ở Hàn Quốc? Chúng tôi đã phát triển một công thức mà người Hàn Quốc yêu thích!

네팔 출신 OO씨는 맨몸으로 한국으로 건너와 성공을 거둔 대표적인 인물이다. 그는 네팔 음식 전문점을 운영하고 있는데 음식점 4곳에서 30명을 고용하고 있다. 본점에서 거두는 월 매출액만 1억원에 이를 정도라고 한다. 그는 초기에 어려움이 많았지만 한국인이 좋아하는 레시피를 꾸준히 연구하면서 한국인의 입맛에 맞는 음식을 개발한 것이 성공 비결이었다고 말한다. 그는 이러한 성공을 바탕으로 네팔 근로자들의 한국 적응을 돕고, 현지 봉사활동에도 나서고 있다. 그는 “나와 같은 외국인도 얼마든지 한국에서 성공할 수 있다.”라고 자신 있게 말한다.
Anh OO, đến từ Nepal, là nhân vật tiêu biểu đã tay trắng đến Hàn Quốc và gặt hái được thành công. Anh đang điều hành các nhà hàng chuyên món ăn Nepal và đang thuê 30 nhân viên làm việc tại bốn nhà hàng. Nghe nói rằng doanh thu hàng tháng từ trụ sở chính đạt 100 triệu won. Anh nói rằng, dù ban đầu có nhiều khó khăn nhưng việc phát triển món ăn phù hợp với khẩu vị của người Hàn Quốc đồng thời kiên trì nghiên cứu các công thức nấu ăn mà người Hàn Quốc thích là bí quyết thành công. Dựa trên thành công này, anh ấy đang giúp những người lao động Nepal thích nghi với Hàn Quốc và cũng tham gia vào các hoạt động tình nguyện tại địa phương. Anh ấy tự tin nói rằng “Bất cứ người nước ngoài nào như tôi cũng có thể thành công ở Hàn Quốc,”
레시피: (recipe) công thức
맨몸: thân không, mình không ((cách nói ẩn dụ) Trạng thái hay hoàn cảnh không có thứ gì)
현지: hiện trường, cơ sở, địa phương

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here