[KIIP lớp 5 심화 sách mới] 19과. 직장생활과 법 Pháp luật và đời sống nơi làm việc

0
4919


1. 비정규직 근로자는 어떻게 보호받을까?

Người lao động không chính thức được bảo hộ như thế nào?

비정규직 근로자의 상황 Hoàn cảnh của người lao động không chính thức
근로자는 크게 정규직 근로자와 비정규직 근로자로 구분된다. 일반적으로 정규직과 달리 비정규직 근로자는 고용 기간이 짧다. 계약 기간이 정해져있는 기간제 근로자, 근로 시간이 1일 8시간, 1주 40시간보다 짧은 단시간 근로자 등이 여기에 해당한다. 단시간 근로는 흔히 아르바이트라고도 불린다.
비정규직 근로자는 짧은 고용 기간 때문에 불안감을 느낄 수 있고 임금 수준이 정규직에 비해 상대적으로 낮아 경제적으로도 불리한 위치에 있다. 2019년 8월 발표에 따르면 비정규직 근로자의 수는 748만 1,000명으로 전체 임금 근로자의 36.4%에 이른다.
Người lao động được phân chia lớn ra thành lao động chính thức và lao động không chính thức. Nhìn chung, khác với người lao động chính thức, những người lao động không chính thức có thời gian làm việc ngắn hơn. Tương ứng ở đây như người lao động thời vụ với thời hạn hợp đồng được định sẵn và người lao động ngắn hạn có thời gian làm việc ngắn hơn 8 giờ một ngày, 40 giờ một tuần. Công việc bán thời gian thường được gọi là công việc bán thời gian.
Những người lao động không chính thức có thể cảm thấy bất an vì thời gian làm việc ngắn, và mức lương tương đối thấp so với những người lao động chính thức nên gặp bất lợi về mặt kinh tế. Theo công bố vào tháng 8 năm 2019, số lao động không chính thức là 7.481.000 người, chiếm 36,4% tổng số lao động làm công ăn lương.
비정규직: vị trí tạm thời, chức vụ không chính thức
단시간: ngắn hạn, thời gian ngắn

비정규직 근로자에 대한 불리한 대우 금지
Cấm đối xử bất lợi đối với người lao động không chính thức
한국은 비정규직 보호법에 따라 비정규직 근로자의 권리를 보호하고 있다. 우선, 비정규직 근로자는 임금, 근로 조건, 복지 등의 측면에서 합리적인 이유 없이 부당한 차별을 받지 않아야 한다. 이에 따라 사업주는 비정규직 근로자와 근로계약서를 작성해야 하고 최저임금 이상의 임금을 지급해야 한다. 사업주가 이를 어길 경우 근로자는 사업주를 감독 기관에 신고할 수 있으며 이를 이유로 해고되거나 불리한 대우를 받지 않는다. 또한, 1주 근로시간이 15시간 이상인 단시간 근로자는 퇴직금을 받을 수 있다. 특히 1년 동안 80% 이상 출근한 근로자의 경우 연차휴가를 받을 수 있으며, 그 이하로 근무한 근로자도 1개월을 개근할 경우 1일의 유급휴가를 받을 수 있다.
Tại Hàn Quốc, quyền lợi của người lao động không chính thức đang được bảo hộ theo luật bảo vệ người lao động không chính thức. Trước hết, người lao động không chính thức không phải chịu phân biệt bất chính về mặt tiền lương, điều kiện làm việc, phúc lợi, … mà không có lý do chính đáng. Theo đó, chủ doanh nghiệp phải ký hợp đồng lao động với người lao động không chính thức và phải chi trả lương cao hơn mức lương tối thiểu. Trường hợp chủ doanh nghiệp vi phạm điều này, người lao động có thể trình báo chủ doanh nghiệp tới cơ quan giám sát và sẽ không bị sa thải hoặc đối xử bất lợi vì lý do này. Ngoài ra, những người làm việc bán thời gian làm việc từ 15 giờ trở lên mỗi tuần có thể nhận trợ cấp thôi việc. Đặc biệt trường hợp người lao động làm việc từ 80% trở lên trong một năm có thể được nghỉ phép năm, đồng thời người lao động làm việc dưới mức đó cũng được nghỉ một ngày có lương nếu làm việc chuyên cần trong một tháng.
부당하다: không chính đáng, bất chính
어기다: làm trái, vi phạm, lỗi (hẹn)
사업주: chủ doanh nghiệp
해고되다: bị sa thải, bị đuổi việc
유급휴가: Ngày nghỉ có lương
연차휴가: Nghỉ phép năm

Bài viết liên quan  [KIIP Lớp 5 기본 + 심화 ] Dịch Tiếng Việt sách tiếng Hàn hội nhập xã hội KIIP 5

알아두면 좋아요
콜센터에 전화하면 들을 수 있는 말

Những lời có thể nghe được khi gọi đến trung tâm cuộc gọi (Call center)

“2018년 10월 18일부터 산업안전보건법에 의해 고객 응대 근로자 보호조치를 실시하고 있습니다. 상담사도 누군가의 가족입니다. 고객 응대 근로자에게 폭언, 폭행 등을 하지 말아 주세요.”
“Kể từ ngày 18/10/2018, chúng tôi đang thực hiện các biện pháp bảo hộ người lao động ứng đối với khách hàng (dạng như nhân viên dịch vụ khách hàng qua điện thoại hoặc trực tiếp) theo luật bảo vệ an toàn và sức khỏe công nghiệp. Người tham vấn cũng là gia đình của một ai đó. Vui lòng không lăng mạ hoặc bạo hành đối với nhân viên ứng đối khách hàng (nhân viện dịch vụ khách hàng). ”
조치: biện pháp
응대: sự ứng đối (Việc đối lại với người khác cho phù hợp theo những điều như gọi, hỏi, yêu cầu…)
폭언: việc nói tục tằn, sự mắng chửi; lời mắng chửi, lời tục tằn thô bỉ

콜센터에 전화를 하면 위와 같은 말을 들을 수 있다. 고객 응대 근로자는 ‘감정 노동’을 하는 근로자로 알려져 있다. 감정 노동이란 사람을 대하는 과정에서 자신의 감정을 절제할 것이 요구되는 근로 형태를 말한다. 콜센터, 백화점 등에서 감정 노동을 하는 근로자를 많이 접할 수 있다. 이들이 일부 고객으로부터 폭언이나 폭행을 당하는 경우를 막기 위해 한국에서는 법을 만들어 보호하고 있다. 근로자가 고객의 폭언으로 정신적 피해를 당했을 경우 사업주에게 업무를 중단시켜 달라고 요구할 수 있다.
Khi gọi đến trung tâm cuộc gọi, chúng ta có thể nghe thấy những lời giống như ở trên. Nhân viên dịch vụ khách hàng đang được biết đến như người lao động “làm việc cảm xúc”. Làm việc cảm xúc nói đến một hình thái công việc đòi hỏi phải kiềm chế cảm xúc của bản thân trong quá trình giao tiếp với mọi người. Có thể gặp nhiều nhân viên làm việc cảm xúc trong các trung tâm cuộc gọi và cửa hàng bách hóa. Để tránh việc những người này bị lăng mạ hoặc bạo hành bởi một số khách hàng, ở Hàn Quốc đang ban hành luật để bảo vệ họ. Nếu một nhân viên bị tổn hại về mặt tinh thần bởi sự lăng mạ của khách hàng, họ có thể yêu cầu tạm dừng công việc giữa chừng đối với chủ doanh nghiệp.
절제하다: kiềm chế, điều độ, tiết chế
중단: sự đình chỉ, sự gián đoạn (Việc dừng hay thôi giữa chừng việc nào đó)

2. 안전한 직장 생활을 위한 법에는 어떤 것이 있을까?
Có những luật nào để có một đời sống nơi làm việc an toàn?

직장 성희롱으로부터 보호 Bảo vệ khỏi quấy rối tình dục tại nơi làm việc
직장에서 근로자에게 성적인 말이나 행동을 하여 성적 수치심이나 혐오감을 느끼게 하는 것을 직장 성희롱이라고 한다. 회식 자리에서 신체적 접촉을 하거나 불쾌한 성적 농담을 하는 경우, 성적 불쾌감을 느끼게 하는 모습이나 사진을 보여주는 경우 등이 여기에 해당한다. 이러한 행위는 모두 범죄이므로 법적 처벌을 받게 된다. 성희롱의 가해자와 피해자는 여성과 남성 근로자 모두가 될 수 있다.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là việc thực hiện các lời nói hay hành động liên quan đến giới tính đối với người lao động khiến họ cảm thấy tâm trạng hổ thẹn hoặc chán ghét ở nơi làm việc. Tương ứng ở đây như trường hợp tiếp xúc thân thể hay nói đùa liên quan đến giới tính gây khó chịu ở liên hoan công ty, hoặc cho xem hình ảnh hoặc bộ dạng gây ra cảm giác khó chịu về mặt giới tính. Tất cả những hành vi này đều là sự phạm tội và phải chịu sự trừng phạt của pháp luật. Thủ phạm và nạn nhân của quấy rối tình dục có thể là cả lao động nữ giới và nam giới.
성희롱: sự quấy rối tình dục
성적: về mặt giới tính, có tính chất giới tính (Có liên quan đến giới tính của nam nữ)
수치심: tâm trạng hổ thẹn, tâm trạng nhục nhã (Tâm trạng rất ngại ngùng và xấu hổ)
혐오감: nỗi chán ghét, nỗi ghét cay ghét đắng, nỗi chán chường (Tình cảm rất chán và ghét)
불쾌하다: bực mình, khó chịu
가해자: người gây hại

직장 성희롱을 당한 경우에는 거부 의사를 분명히 밝히고 그러한 행위를 중단하라고 요청해야 한다. 그럼에도 문제가 해결되지 않으면 회사에 있는 고충처리기관에 신고해야 한다. 그 이후에는 고용노동부나 국가인권위원회에 신고하여 문제를 해결할 수 있다. 또한 민사재판을 통해 자신의 고통에 대한 손해배상도 청구할 수 있다.
Nếu bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc, phải làm một cách rõ ràng ý muốn từ chối và yêu cầu chấm dứt hành vi đó. Cho dù vậy vấn đề vẫn không được giải quyết thì phải trình báo với cơ quan xử lý khiếu nại trong công ty. Sau đó, vấn đề có thể được giải quyết bằng cách trình báo lên Bộ Việc làm và Lao động hoặc Ủy ban Nhân quyền Quốc gia. Thêm nữa cũng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho những đau khổ của bản thân thông qua việc xét xử dân sự.

모성 보호 Bảo vệ bà mẹ
한국에서는 출산과 양육을 장려하기 위해 모성 보호를 위한 법을 시행하고 있다. 생리 중인 여성 근로자는 미리 신청하면 월 1일의 ‘생리휴가’를 무급으로 사용할 수 있다. 임신한 근로자는 위험한 일을 맡지 않아야 하며, 임신 후 12주 이내 또는 36주 이후에는 1일 2시간씩 근로시간을 단축할 수 있다. 또한 임신한 근로자는 출산 전후로 90일의 휴가를 사용할 수 있다. 12개월 미만의 유아가 있는 여성 근로자는 1일 2회 각각 30분 이상의 유급 수유 시간을 가질 수 있다. 한편, 아내가 출산한 경우 남성 근로자도 10일의 휴가를 쓸 수 있다.
Tại Hàn Quốc, luật bảo vệ bà mẹ được ban hành nhằm khuyến khích việc sinh con và nuôi dạy trẻ. Lao động nữ đang hành kinh có thể sử dụng 1 ngày ‘nghỉ sinh lý’ không lương trong 1 tháng nếu đăng ký trước. Người lao động mang thai không được làm công việc nguy hiểm và có thể giảm thời gian làm việc 2 giờ một ngày trong vòng 12 tuần sau khi mang thai hoặc 36 tuần sau đó. Người lao động mang thai cũng có thể sử dụng nghỉ phép 90 ngày trước và sau khi sinh con. Lao động nữ có con dưới 12 tháng tuổi có thể được cho trẻ bú mẹ ít nhất 30 phút, hai lần một ngày và vẫn được trả lương. Mặt khác, lao động nam cũng có thể sử dụng nghỉ phép 10 ngày nếu vợ sinh con.
장려하다: khuyến khích, động viên
생리: kinh nguyệt
단축하다: rút ngắn, thu nhỏ, thu hẹp

Bài viết liên quan  [Sách mới] KIIP 5 - 쓰기: Tổng hợp 'mẫu bài viết 200 chữ' tham khảo cho kỳ thi 종합평가 (사회통합프로그램)

알아두면 좋아요
육아를 위해 아빠, 엄마 모두 휴직할 수 있다.

Cả cha và mẹ có thể nghỉ việc tạm thời để chăm sóc con.

한국에서는 근로자가 만 8세 이하 또는 초등학교 2학년 이하의 자녀를 양육하기 위해 최대 1년 동안 휴직할 수 있다. 자녀 1명당 1년 사용이 가능하며, 부모가 맞벌이를 하는 경우 아빠와 엄마가 각각 1년씩 휴직할 수 있다. 육아휴직 기간 동안은 육아휴직 급여를 지급한다. 첫 3개월은 통상적인 월급의 80%(최고 150만원, 최소 70만원), 나머지 기간(최대 9개월)은 통상적인 월급의 50%(최고 120만원, 최소 70만원)를 받을 수 있다.
Ở Hàn Quốc, người lao động có thể nghỉ việc tạm thời tối đa một năm để nuôi con dưới 8 tuổi hoặc dưới lớp 2 tiểu học. Có thể sử dụng 1 năm nghỉ phép cho mỗi con, đồng thời trường hợp cả bố và mẹ đều đi làm thì bố và mẹ mỗi người có thể xin nghỉ việc tạm thời 1 năm một. Trong thời gian nghỉ việc tạm thời để nuôi con được chi trả lương nghỉ việc tạm thời. Trong 3 tháng đầu tiên, có thể nhận được 80% mức lương thông thường của mình (tối đa 1,5 triệu won, tối thiểu 700.000 won) và trong thời gian còn lại (lên đến 9 tháng), có thể nhận được 50% mức lương thông thường của mình (tối đa 1,2 triệu won, tối thiểu 700.000 won).
휴직: việc nghỉ việc tạm thời
통상적: mang tính thông thường

이야기 나누기
성희롱 예방을 위한 노력이 필요해요~

Cần nỗ lực để ngăn chặn quấy rối tình dục.

2019년 고용노동부 자료에 따르면 ‘직장 내 성희롱 신고 건수’는 2015년 522건에서 2018년에는 1,349건으로 크게 늘어났다. 이런 문제를 막기 위해 남녀고용평등법에서는 모든 사업장에서 직장 내 성희롱을 예방하기 위한 교육을 매년 1회 이상 실시하도록 하고 있다. 하지만 이를 어기는 사업장 비중 역시 2015년 27.9%에서 2018년에는 40.2%로 크게 증가했다. 특히 2018년 국가인권위원회는 고용노동부와 여성가족부 장관에게 여성을 성희롱과 성폭력으로부터 보호하기 위한 제도를 개선할 것을 권고하였다.
권고하다: khuyến cáo
Theo số liệu của Bộ Việc làm và Lao động năm 2019, số lượng trình báo về quấy rối tình dục tại nơi làm việc tăng từ 522 trường hợp năm 2015 lên 1.349 trường hợp vào năm 2018. Để ngăn chặn vấn đề này, trong luật bình đẳng lao động nam nữ yêu cầu tất cả các nơi làm việc phải thi hành chương trình giáo dục để ngăn ngừa quấy rối tình dục ít nhất một lần mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ lệ nơi làm việc vi phạm điều này cũng tăng đáng kể từ 27,9% năm 2015 lên 40,2% năm 2018. Đặc biệt, trong năm 2018, Ủy ban Nhân quyền Quốc gia Hàn Quốc đã khuyến cáo Bộ Việc làm và Lao động và Bộ trưởng Bộ Bình đẳng giới và Gia đình việc cải thiện chế độ bảo vệ phụ nữ khỏi quấy rối tình dục và bạo lực tình dục. 

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here