오랜 동안 한국인의 밥상에서 중요한 자리를 차지해 온 김은 맛도 좋고 영양가도 높은 식품이다. 또한 김은 참치와 함께 한국의 수산물 수출 1, 2위를 다투는 품목이기도 하다. 한때 ‘black paper’ 라고 부르며 김을 먹기 주저했던 서양인들 사이에서도 요즘에는 미량 영양소가 풍부하고 칼로리가 적은 스낵으로 점차 인기를 끌고 있다.
Là thực phẩm vừa ngon vừa giàu dinh dưỡng, rong biển luôn giữ một vị trí quan trọng trong mâm cơm của người Hàn Quốc từ xưa đến nay. Cùng với cá ngừ, rong biển cũng là mặt hàng tranh hạng nhất, nhì trong danh mục các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Hàn Quốc. Đã có lúc rong biển được gọi là “black paper” (giấy đen), nhưng ngày nay, nhiều người phương Tây từng e ngại rong biển cũng dần bị lôi cuốn bởi món snack rong biển giàu vi chất nhưng lại ít calo.
맛있는 것은 누구나 안다는 말이 있다. 김에 딱 들어맞는 이야기이다. 김속(Porphyra)에 속하는 해초는 약 70여 종이 있는데 이 해초들이 자라는 지역에서는 대부분 이를 식재료로 사용한다. 맛있기 때문이다.
Có câu: “Ngon thì ai cũng biết”. Câu nói này thật đúng với rong biển. Rong biển, tiếng Hàn gọi là gim, thuộc chi tảo đen (tên khoa học là Porphyra) và có khoảng 70 loài. Ở vùng các loài rong biển sinh trưởng, đa phần chúng được sử dụng làm nguyên liệu thực phẩm. Đơn giản bởi chúng ngon.
웨일즈, 스코틀랜드, 아일랜드 바닷가에서도 바위에 붙은 김을 흔히 볼 수 있다. 김빵(laverbread)은 ‘웨일즈 사람의 캐비어’라는 별칭이 붙을 정도로 맛이 뛰어난 음식인데, 지금도 그곳 사람들이 즐겨 먹는 아침 메뉴다. 잘게 다진 돌김을 오랫동안 끓여 퓨레처럼 만들고 오트밀 가루를 묻혀 베이컨 지방에 프라이해서 만드는 김빵은 일반적인 빵과는 거리가 먼 형태지만, 아마도 해안가 사람들이 주식으로 먹는 음식이라서 그런 이름이 붙었을 것이다.
Ở bờ biển xứ Wales, Scotland và Ireland có thể dễ dàng nhìn thấy rong biển bám trên đá. Bánh mì rong biển (laverbread), một món ngon siêu hạng đến nỗi được mệnh danh “trứng cá muối xứ Wales”, hiện vẫn là thực đơn bữa sáng yêu thích của người dân nơi đó. Bánh mì rong biển được làm bằng cách đun kĩ rong biển đá đã băm nhuyễn như làm món súp puree, sau đó trộn với bột yến mạch rồi đem chiên trong mỡ thịt xông khói. Tuy hình thức khác xa với bánh mì thông thường, nhưng có lẽ đây là món ăn chủ yếu của những người dân miền biển nên được đặt biệt hiệu như vậy.
한국에서는 종이처럼 얇게 펴서 바짝 말린 김으로 밥을 싸 먹는다. 마른 김을 약한 불에 살짝 굽기도 하고, 참기름이나 들기름 또는 올리브 기름을 바른 뒤 소금을 뿌려 굽기도 한다. 종잇장처럼 얇은 김을 입속에 넣고 씹을 때 나는 아삭바삭한 소리는 청각으로 입맛을 자극한다. 그 밖에 구운 김을 잘게 부수어서 국수 위에 볶은 채소와 함께 고명으로 올리거나 깨소금과 함께 주먹밥 위에 뿌려서도 먹는다. 부순 김을 양념장으로 짭짤하게 무쳐서 만든 김자반도 인기 있는 반찬이고, 찹쌀풀을 바르고 튀겨서 만든 김부각을 스낵처럼 먹기도 한다. 생김이나 말린 김을 물에 넣고 끓여 간하고 참기름이나 들기름을 살짝 뿌려 먹는 김국도 역시 별미다.
Ở Hàn Quốc, người ta ăn cơm cuộn với rong biển tráng mỏng như tờ giấy và sấy khô. Rong biển khô để nguyên, nướng sơ qua lửa nhỏ, hoặc phết thêm dầu mè, dầu tía tô, hay dầu ô-liu, sau đó rắc muối lên rồi nướng. Âm thanh giòn rôm rốp trong miệng khi nhai lá rong biển sẽ kích thích vị giác qua thính giác. Ngoài ra, rong biển sấy có thể giã nhỏ đặt trên mì cùng với rau xào để trang trí, hoặc dùng rắc lên cơm nắm cùng muối mè. Gimjaban, một món ăn kèm được ưa chuộng, chế biến từ rong biển nghiền nhỏ, tẩm ướp mằn mặn với hỗn hợp sốt gia vị. Người ta cũng ăn gimbugak như một kiểu bánh snack làm từ rong biển nhúng bột nếp rồi chiên giòn. Canh rong biển mang đến một hương vị độc đáo, được nấu bằng cách cho rong biển tươi hay rong biển khô vào nước, đun sôi, nêm nếm và rưới thêm dầu mè hay dầu tía tô.
일본에서도 종이 모양으로 말린 김을 즐겨 먹는다. 특히 김은 스시를 만드는 중요한 재료 가운데 하나다. 두툼한 구운 김 조각을 라멘 위에 얹어 먹는 장면도 흔히 볼 수 있다. 그런가 하면 중국에서는 둥글납작하게 뭉쳐서 말린 김 덩어리를 떼어 내 국이나 볶음 재료로 사용한다.
Tại Nhật Bản, rong biển khô dạng mỏng như giấy rất được ưa chuộng. Đặc biệt, ở đây rong biển còn là nguyên liệu quan trọng để làm sushi. Một điều thường thấy là khi ăn ramen, người ta hay cho miếng lớn rong biển sấy lên trên mì ăn cùng. Mặt khác, ở Trung Quốc, rong biển được viên thành khối tròn dẹt cho vào canh hay làm đồ xào.
감칠맛의 삼중주 Một bộ tam tấu hương vị
한국식 농담에 “국물 음식에 김 가루를 넣으면 반칙”이라는 말이 있다. 그만큼 김에는 음식 맛을 좋게 하는 힘이 있다는 의미다. 알고 보면 김은 맛있을 수밖에 없는 이유가 있다. 음식의 감칠맛을 내는 대표적 성분은 MSG로 잘 알려진 ‘글루탐산’, 핵산계 조미료로 불리는 ‘이노신산(IMP)’, ‘구아닐산(GMP)’, 이렇게 세 가지이다. 동양에서 감칠맛을 내기 위해 주로 사용해 온 파와 다시마, 서양 요리에 자주 이용되는 양파, 당근, 토마토에는 MSG가 많이 들어 있다. 이노신산은 소고기, 닭고기, 닭뼈, 멸치에 풍부하다. 구아닐산은 표고버섯, 포르치니, 곰보버섯(모렐) 같은 버섯류에 많다.
Người Hàn Quốc có câu nói đùa, “Cho bột rong biển vào món canh là gian lận”. Qua đó chứng tỏ khả năng làm món ăn có hương vị hấp dẫn của rong biển. Theo tìm hiểu, có lý do khiến rong biển không thể không ngon. Chúng ta biết thành phần tiêu biểu giúp tạo vị ngon (hay được gọi là gamchimat trong tiếng Hàn hay umani trong tiếng Nhật) cho món ăn có ba loại, đó là MSG – rất phổ biến với tên gọi “axit glutamic”, “axit inosinic (IMP)” – chất điều vị hay bột ngọt thuộc họ axit nucleic và “axit guanylic GMP”. Để tạo vị hấp dẫn cho món ăn, phương Đông chủ yếu sử dụng hành và tảo bẹ, còn phương Tây thường dùng hành tây, cà rốt và cà chua, vì các nguyên liệu trên chứa nhiều MSG. Axit inosinic thì dồi dào trong thịt bò, thịt gà, xương gà, cá cơm. Còn axit guanilic có nhiều trong các loại nấm như nấm đông cô, nấm thông (porcini) và nấm bụng dê (morel).
그런데 김에는 글루탐산, 이노신산, 구아닐산이 모두 들어 있다. 이들 셋이 함께 만나 연주하는 감칠맛의 삼중주는 더하기가 아니라 곱하기이다. 이노신산 하나만 추가해도 평소 감칠맛을 감지할 수 있는 글루탐산 농도의 1/60 수준에서 감칠맛을 느낄 수 있게 된다. 여기에 구아닐산까지 더해 주면 감칠맛 상승 효과는 폭발적이다. 그러니 김은 그야말로 감칠맛의 결정체다. 이뿐 아니라 김에는 다양한 유리당(free sugar)까지 들어 있어서 달고 좋은 맛을 낸다.
Nhưng trong thành phần rong biển chứa cả axit glutamic, axit inosinic và axit guanylic. Bộ tam tấu này gặp nhau, cùng hòa nhịp thổi bùng hương vị món ăn không phải theo cấp số cộng mà theo cấp số nhân. Chỉ thêm axit inosinic thôi cũng cảm nhận được vị ngọt tương đương độ ngọt thông thường ở 1/60 nồng độ axit glutamic đem lại. Ở đây nếu thêm cả axit guanylic, hiệu quả gia tăng vị ngon sẽ bùng nổ. Vì thế có thể nói rong biển chính là kết tinh của hương vị. Không những vậy, rong biển tạo nên vị ngon ngọt do trong thành phần còn có nhiều đường tự do (free sugar).
“뿌리가 돌에 달라붙지만 가지는 없어서 바위 위에 넓게 퍼져 있다. 색은 자흑이며 맛은 달고 좋다.” 한국 최초의 해양생물 백과사전으로 불리는 정약전(1758∼1816)의 『자산어보』에 나온 자채(紫菜)에 대한 설명이다. 길고 넓적한 풀잎 끝부분이 뿌리처럼 돌에 달라붙어 자라는 검붉은 색상의 홍조류인 자채, 즉 김의 모양과 색상, 맛에 대한 묘사가 정확하다. 빠르게 성장한 김은 표면에 반짝반짝 윤기가 돌며 엽록소, 카로티노이드, 피코빌린 같은 색소가 빛을 흡수하므로 검붉은 색을 띤다. 불에 구우면 열에 약한 카로티노이드와 피코빌린은 파괴되고 엽록소만 그대로 남아 숨겨져 있던 녹색이 드러난다.
“Rễ bám chặt vào đá, lá trải rộng trên đá do không có cành. Có màu tím thẫm, vị ngọt và ngon.” Đó là phần giải thích về jachae – một loại rau tím xuất hiện trong “Tư Sơn Ngư Phổ” (Jasan eobo, sách ghi chép về các loài cá ở Heuksan) của Jeong Yak-jeon (1758–1816), cuốn sách được coi là bách khoa toàn thư về sinh vật biển đầu tiên của Hàn Quốc. Hay nói cách khác, đây chính là những mô tả về hình dạng, màu sắc và hương vị của rong biển. Jachae thuộc loài tảo đỏ, lá dài, phiến lá rộng, phần cuống bám chặt vào đá như rễ cây để sống, có màu đỏ thẫm. Rong biển sinh trưởng nhanh, bề mặt bóng nhẫy, ánh lên sắc đỏ thẫm do các sắc tố như diệp lục tố, carotenoid và phycobilin hấp thụ ánh sáng. Khi nướng trên lửa, carotenoid và phycobilin yếu bởi nhiệt sẽ bị phá hủy, chỉ còn hiển thị màu xanh ẩn chứa trong chất diệp lục.
김에는 글루탐산, 이노신산, 구아닐산이 모두 들어 있다. 이들 셋이 함께 만나 연주하는 감칠맛의 삼중주는 더하기가 아니라 곱하기이다.
Trong thành phần rong biển chứa cả axit glutamic, axit inosinic và axit guanylic. Bộ tam tấu này gặp nhau cùng hòa nhịp thổi bùng hương vị món ăn không phải theo cấp số cộng mà theo cấp số nhân.
풍부한 미량 영양소 Nguồn dưỡng chất vi lượng dồi dào
김은 영양 구성 면에서도 훌륭한 식재료다. 마른 김에는 단백질이 42%, 탄수화물이 36% 들어 있는데 단백질 공급원으로서 양이 충분하진 않다. 하루에 마른 김 한 장(3g)을 먹어도 하루 단백질 권장량의 2%에 불과하다. 하지만 김에는 비타민과 미네랄 같은 미량 영양소가 풍부하다. 흙에 뿌리를 박고 자라는 육상 식물에 비해 해조류의 미네랄 함량은 대강 열 배에 달한다.
Rong biển là một nguyên liệu thực phẩm vượt trội về thành phần dinh dưỡng. Rong biển khô tuy chứa 42% protein và 36% carbohydrate nhưng lại không cung cấp đủ nguồn protein. Một ngày ăn một lá rong biển khô (3g) cũng không quá 2% lượng protein khuyến nghị hàng ngày. Nhưng bù lại, rong biển rất giàu vi chất dinh dưỡng như vitamin và khoáng chất. So với các thực vật có rễ bám vào đất và sinh trưởng trên cạn thì hàm lượng chất khoáng trong loài tảo biển cao gấp mười lần.
김은 베타카로틴, 비타민 C, 비타민 E뿐만 아니라 채식을 주로 하는 사람들에게 결핍되기 쉬운 비타민 B12와 철분, 오메가3 지방산이 풍부하다. 또한 다른 해조류보다 함량이 적긴 해도 결핍을 막기에 충분한 양의 요오드가 들어 있다. 과거 영국에서 김이 약초처럼 여겨졌던 것도 그런 이유에서다. 웨일즈 지방 어머니들은 “더비셔 사람처럼 목이 붓지 않으려면 김빵을 먹어야 한다”고 아이들을 가르쳤다고 전해진다. 해산물 섭취가 부족한 영국 내륙의 더비셔 사람들이 요오드 결핍으로 인한 갑상선종(derbyshire neck)을 앓는 경우가 많았던 것을 두고 한 이야기다.
Rong biển không những giàu beta-carotene, vitamin C và vitamin E mà còn dồi dào vitamin B12, sắt và axit béo omega-3 chủ yếu thiếu hụt ở người ăn chay. Ngoài ra, tuy hàm lượng thấp hơn các loại tảo biển khác nhưng lượng iốt trong rong biển cũng đủ để ngăn ngừa sự thiếu hụt iốt. Đó là lý do vì sao tại Anh, trước kia rong biển được xem như dược thảo. Tương truyền, các bà mẹ ở xứ Wales thường dạy con: “Hãy ăn bánh mì rong biển nếu không muốn cổ sưng to như người Derbyshire”. Câu nói bắt nguồn từ việc nhiều người Derbyshire ở nội địa nước Anh từng bị bướu tuyến giáp (cổ Derbyshire) vì thiểu nhược i-ốt do chế độ ăn uống thiếu hải sản.
최근에는 김에 풍부한 다당류 성분인 포피란의 기능성 효과에 대한 연구도 활발하다. 포피란은 김의 세포와 세포 사이를 채우고 있는 물질로 썰물 때 김이 살아남도록 보호하는 데 매우 중요한 역할을 한다. 김은 조수간만의 차가 비교적 큰 해안가에서 주로 서식한다. 밀물 때는 짠 바닷물로부터 자신을 지켜야 하고, 썰물 때는 자외선과 공기에 그대로 노출되는 가혹한 환경 속에서 살아남아야 한다. 경우에 따라서는 수분을 최대 95%까지 잃어버릴 수 있을 정도로 환경 변화가 급격하다. 이때 포피란은 수분을 붙잡아 김 세포가 말라붙지 않도록 하며 세포벽의 유연성을 유지하여 밀물과 썰물의 양극단에서도 생존할 수 있도록 도와준다.
Gần đây, nhiều nghiên cứu được tiến hành về hiệu quả chức năng của porphyran, một thành phần polysacarit rất phong phú trong rong biển. Porphyran là chất lấp đầy không gian giữa các tế bào rong biển, đóng vai trò bảo vệ vô cùng quan trọng giúp rong biển sống sót khi thủy triều rút. Rong biển chủ yếu sinh trưởng ở vùng ven biển, nơi con nước thủy triều lên xuống tương đối lớn. Khi thủy triều lên cao, rong biển phải tự bảo vệ mình khỏi nước biển mặn, và khi thủy triều xuống, nó phải tồn tại trong môi trường khắc nghiệt tiếp xúc trực tiếp với tia cực tím và không khí. Trong một số trường hợp, môi trường thay đổi đột ngột đến mức rong biển mất đến 95% nước. Khi đó, porphyran giữ độ ẩm làm tế bào rong biển không bị khô, duy trì sự linh hoạt của thành tế bào, giúp rong biển tồn tại trước sự khắc nghiệt của thủy triều lên xuống.
그런데 이 성분이 사람의 장 속에 들어오면 식이섬유로 작용하여 암 발병을 줄이고 면역 조절에 도움이 되는 것으로 밝혀졌다. 또한 썰물 때 자외선에 노출되어 받는 산화 스트레스로부터 자신을 보호하기 위해 만들어지는 김 속의 다양한 항산화물질도 인체에 유익한 효과가 있을 것으로 기대되고 있다.
Tuy nhiên, khi thành phần này đi vào ruột của con người, nó hoạt động như chất xơ, giúp giảm tỷ lệ ung thư và điều hòa hệ miễn dịch. Người ta cũng hy vọng rằng các chất chống oxy hóa khác nhau trong rong biển được tạo ra giúp chúng tự bảo vệ mình trước áp lực oxy hóa do tiếp xúc với tia cực tím khi thủy triều xuống, sẽ mang lại tác dụng tốt cho cơ thể con người.
인공 양식법의 개발 Phát triển phương pháp nuôi trồng nhân tạo
이처럼 김은 맛과 영양 면에서 모두 훌륭한 식품이지만, 지금처럼 양식하여 먹을 수 있게 된 것은 그리 오래되지 않았다. 김 양식은 기본적으로 자연을 흉내 내는 방식이다. 즉, 김이 돌이나 조개껍질에 붙어 자라는 것을 본떠 김 포자를 굴 껍데기나 나뭇가지로 만든 발에 붙이고 갯벌에 꽂아 양식한다. 기둥을 고정하고 김발을 쳐서 밀물 때는 물에 잠겨 성장하고, 썰물 때는 공기 중에 노출되도록 하는 지주식 양식은 돌김이 바위에 붙어 자라는 방식을 그대로 모방한 것이다. 17세기 무렵에 한국, 일본, 중국의 얕은 바다에서 이런 식으로 김 양식이 시작되긴 했지만 씨 뿌리는 방법을 알지 못하여 어려움이 컸다.
Tuy là một thực phẩm vượt trội cả về hương vị và dinh dưỡng như thế, nhưng để rong biển nuôi trồng ăn được như hiện nay thì chưa lâu. Việc nuôi trồng rong biển cơ bản là bắt chước tự nhiên. Nói cách khác, phỏng theo cách rong biển sống bám chặt vào đá hay vỏ sò, bào tử rong biển được cho vào vỏ sò hoặc tấm mành được làm từ cành cây sau đó cắm nuôi ở bãi triều. Trồng theo kiểu cột trụ được tiến hành bằng cách cố định các trụ và mắc tấm mành rong biển sao cho khi triều lên chúng ngập trong nước sinh trưởng, khi triều rút rong biển lộ ra không khí. Phương pháp này mô phỏng y như cách thức loài rong biển đá bám chặt vào đá sinh sống. Vào khoảng thế kỷ 17, Hàn Quốc, Nhật Bản, và Trung Quốc bắt đầu tiến hành phương pháp nuôi trồng trên tại các vùng biển nông, nhưng họ vẫn chưa biết và còn gặp nhiều trở ngại với phương pháp gieo trồng bằng hạt.
여름이면 사라졌던 김이 도대체 어떻게 가을이 끝나갈 무렵에 다시 모습을 드러내는지 몰랐으니, 자연적으로 나타나는 각포자(conchospores)를 기다렸다가 씨앗으로 거두어 쓸 수밖에 없었다. 그런데 1949년 영국의 조류(藻類)학자 캐슬린 메리 드루베이커가 김의 생명 주기를 연구하여 그때까지 별도의 종으로 여겨졌던 Conchocelis rosea라는 조류가 실은 김의 생애 주기 중 한 단계임을 밝혀냈다. 김의 인공 채묘에 획기적인 돌파구를 만들어 준 것이다. 드루베이커의 연구 덕분에 김 양식의 생산성은 놀라울 정도로 향상되었고, 바다에만 의존하던 채묘가 육상에서 인공적으로 가능하게 되었다. 일본 규슈의 우토 시에서는 김의 대량 양식을 가능케 한 기념비적 연구에 성공한 드루베이커를 ‘바다의 어머니’라고 부르며 그녀의 업적을 기리는 기념식을 갖기도 했다.
Cứ đến mùa hè thì biến mất, nhưng không hiểu bằng cách nào đến tầm cuối thu rong biển lại xuất hiện, người ta chỉ còn cách đợi các bào tử vỏ (conchospores) xuất hiện một cách tự nhiên rồi thu thập, dùng chúng như hạt giống. Cho đến năm 1949, Kathleen Mary Drew-Baker (1901–1957), nhà thực vật học người Anh nghiên cứu về tảo, đã nghiên cứu vòng đời của rong biển và phát hiện ra rằng, Conchocelis rosea từng được coi là một loài tảo riêng biệt cho đến thời điểm đó, thực chất chỉ là một giai đoạn trong chu kì sinh trưởng và phát triển của rong biển. Nó đã tạo ra một bước đột phá trong thu thập hạt giống rong biển nhân tạo. Nhờ nghiên cứu của Drew Baker, năng suất nuôi trồng rong biển được cải thiện một cách đáng kinh ngạc, việc thu thập hạt giống vốn chỉ dựa vào biển thì nay đã có thể tiến hành nhân tạo trên đất liền. Tại thành phố Uto vùng Kyushu Nhật Bản, người ta dựng bia tưởng niệm phong Drew Baker là “mẹ của biển” và tổ chức lễ tôn vinh công ơn của bà đã nghiên cứu thành công, giúp phát triển rộng ngành nuôi trồng rong biển.
이후 망사에 포자를 부착한 다음 냉동 보관해 두었다가 필요할 때 바다에 설치하는 냉동망 방식이 개발된 이후로는 더 안정적인 대량 양식이 가능해졌다. 전에는 조수 간만의 차가 큰 연근해에서만 지주식 양식이 가능했지만, 부표를 띄워 김발을 거는 부유식 양식이 개발되면서 먼 바다에서도 양식을 할 수 있게 되었고, 덕분에 생산량은 더욱 크게 늘어났다. 한국은 일본, 중국과 함께 세계 3대 김 생산국이자 수출량에서 두 나라를 훨씬 앞서고 있다. 한국에서 생산된 김은 유럽과 미주, 아프리카까지 세계 100여 나라에 수출되면서 ‘바다의 반도체’라고도 불린다. 최근에는 여러 종류의 스낵 제품이 개발되어 한국의 수산물 수출 분야에서 1위를 점령하게 되었다. 하지만 김 양식은 여전히 엄청난 노동력을 필요로 하는 극한 작업이고, 세계 시장은 더욱 다양한 제품을 요구할 것이다.
Từ khi phương pháp lưới đông lạnh được đưa vào khai thác, các bào tử rong biển được gắn vào mắt lưới, sau đó trữ đông. Lưới có chứa bào tử được mang ra lắp trên biển khi cần, giúp việc nuôi trồng rong biển số lượng lớn ổn định hơn. Trước đây, chỉ có thể nuôi trồng rong biển ở khu vực ven biển, nơi con nước thủy triều lớn, nhưng với phát minh treo các tấm mành rong biển trên phao nổi nuôi trồng theo phương pháp thả nổi ngoài khơi, sản lượng rong biển thương phẩm tăng lên đáng kể. Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc là ba nhà sản xuất rong biển lớn nhất thế giới. Trong đó, Hàn Quốc có sản lượng xuất khẩu rong biển vượt xa hai nước còn lại. Rong biển Hàn Quốc được mệnh danh “chất bán dẫn của biển”, xuất khẩu sang khoảng 100 quốc gia châu Âu, châu Mỹ và cả châu Phi. Gần đây, các chủng loại sản phẩm snack rong biển phát triển mạnh chiếm vị trí số một trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản của Hàn Quốc. Tuy nhiên, nuôi trồng rong biển vẫn là một hoạt động sản xuất cơ cực, cần rất nhiều sức lao động, và trong tương lai, thị trường toàn cầu còn đòi hỏi chủng loại sản phẩm đa dạng hơn.
사계절 인기 음식 Thức ăn yêu thích bốn mùa quanh năm
김 위에 흰밥을 얇게 펴서 깐 다음 그 중심에 여러 색깔의 볶은 채소와 길쭉하게 썬 단무지, 햄, 달걀지단을 놓고 말아서 만든 김밥은 한국인이 가장 좋아하는 점심 메뉴이자 인기 높은 간식 중 하나다. 반들반들 윤이 나는 까만 김으로 둘러싼 밥과 다양한 재료가 입속에서 어울리며 환상적인 맛을 만들어 낸다. 김밥을 먹을 때마다 오늘날 우리가 즐기는 음식은 세계인이 오랜 세월에 걸쳐 지식과 정보를 서로 교환하고 도우며 함께 만들어 낸 것이라는 사실에 감동하게 된다. 김은 그래서 더 맛있는 음식이다.
Gimbap, một trong những thực đơn bữa trưa yêu thích, đồng thời là món ăn nhẹ phổ biến ở Hàn Quốc, làm bằng cách phết một lớp cơm trắng mỏng lên lá rong biển, ở giữa cuộn với các loại rau xào nhiều màu sắc, và củ cải muối, xúc xích, trứng tráng cắt thanh dài. Cơm cùng các nguyên liệu đa dạng được gói trong lá rong biển đen bóng hòa quyện trong miệng tạo nên hương vị tuyệt vời. Mỗi lần ăn món cơm cuộn gimbab chúng ta không khỏi xúc động, vì món ăn mình thưởng thức ngày nay được làm ra bởi công lao nhiều người trên khắp thế giới thông qua sự trao đổi tri thức, thông tin và tương trợ nhau qua biết bao năm tháng. Rong biển vì thế mà ngon hơn rất nhiều.
정재훈(Jeong Jae-hoon 鄭載勳) 약사, 푸드 라이터
Jeong Jae-hoon Dược sĩ, Food Writer
Mai Kim Chi Dịch.