명절, 경축일 등 – Ngày lễ tết, ngày kỷ niệm… ở Hàn Quốc

0
1416

명절 – Ngày lễ
20세기 초까지 한국은 농경국가였으며, 주로 음력을 사용했다. 따라서 농사의 풍요를 기원하는 행사가 많았으며, 이런 행사가 토속 신앙과 음력을 기준으로 즐기는 명절과 축제로 발전했다. Cho đến đầu thế kỷ 20, Hàn Quốc vẫn là một quốc gia nông nghiệp và chủ yếu sử dụng lịch âm. Do vậy, ở Hàn Quốc có rất nhiều sự kiện cầu nguyện cho sự thịnh vượng của nông nghiệp. Những ngày lễ và lễ hội ở Hàn Quốc thường được tính theo lịch âm và gắn bó chặt chẽ với tín ngưỡng dân gian.

한 해를 시작하는 음력 1월 1일에는 떡국을 먹으며, 이 때문에 떡국은 한 살을 더 먹는 의미로 통한다. 이날 어른들에게 장수를 기원하며 절을 하는데, 이를 세배라고 한다. 세배를 받은 어른은 보통 세뱃돈이라는 용돈을 주는 풍습이 있다.

Trong ngày Tết âm lịch (ngày 1 tháng 1 âm lịch) là ngày đầu tiên của năm mới, người Hàn Quốc thường ăn canh bánh gạo, gọi là “Tteokguk”. Đó là lý do tại sao ăn canh bánh gạo được cho là thêm một tuổi nữa. Vào ngày này, còn có phong tục là quỳ lạy chúc người lớn trường thọ gọi, được gọi là Sebae. Người được lạy sau đó sẽ phát tiền mừng tuổi cho trẻ em, và tiền này được gọi là Sebaetdon.

음력 1월 15일은 대보름이라 하며, 오곡밥과 나물을 먹고, 지역에 따라 약간씩 다르지만, 지역 화합과 농사 풍년을 비는 놀이를 즐긴다. Ngày 15 tháng 1 âm lịch, hay còn được gọi là rằm tháng Giêng, mọi người ăn “Ogokbap”, cơm được nấu từ năm loại ngũ cốc và dùng với các loại rau trộn. Mỗi vùng sẽ có một chút khác biệt, tuy nhiên vào dịp này người dân Hàn Quốc thường tổ chức chơi trò chơi thể hiện ước nguyện về mùa màng bội thu và cuộc sống hòa thuận đoàn kết.

음력 8월 15일은 추석이라고 한다. 한국 최대의 명절인 추석에는 흩어져 사는 가족이 한자리에 모여 햇곡식과 햇과일로 자연과 조상에게 차례를 지낸다. 온갖 곡식이 익는 계절인 만큼 모든 것이 풍성하여 ‘더도 말고 덜도 말고 한가윗날만 같아라’는 말이 있을 정도다.

Ngày Tết Trung thu, gọi là “Chuseok”, được tổ chức vào ngày 15 tháng 8 âm lịch. Vào Tết trung thu, ngày lễ lớn nhất ở Hàn Quốc, các thành viên trong gia đình lại quây quần bên nhau và cùng cúng bái tổ tiên bằng lương thực và hoa quả mới thu hoạch trong năm. Đây chính là mùa thu hoạch các loại ngũ cốc nên thực phẩm rất đa dạng và phong phú. Có câu nói rằng “Hãy vẹn toàn giống như ngày rằm trung thu, không thừa cũng không thiếu”.

Bài viết liên quan  아이 이름은 어떻게 지어요? Đặt tên con như thế nào?

세배 – 세배는 설날(음력 1월 1일)에 드리는 새해인사로 아랫사람이 웃어른께 절하는 풍습이다. Sebae (Quỳ lạy chúc năm mới) là phong tục truyền thống vào ngày đầu năm mới (ngày 1 tháng 1 âm lịch), con cháu sẽ quỳ lạy chúc mừng năm mới với người lớn trong gia đình.
추석, 송편 빚기 – 한국의 대표 명절인 추석(음력 8월 15일)의 대표 음식인 송편을 빚는 가족. Chuseok và nặn bánh Songpyeon. Tết Trung thu Chuseok (ngày 15 tháng 8 âm lịch) là khoảng thời gian các gia đình sum vầy cùng nặn bánh Songpyeon (bánh hình trăng khuyết).

경축일 – Ngày lễ kỷ niệm
한국의 부모는 아기가 태어나 백일이 되면 백일잔치, 한 해가 지나면 돌잔치를 해준다. 이때 가족은 물론, 친구들까지 참석해 아이가 건강하고 앞날에 잘되기를 기원하며 잔치를 벌이고 금반지를 선물하는 전통이 있다.

Các bậc phụ huynh ở Hàn Quốc tổ chức tiệc cho con của họ để kỉ niệm những dịp đặc biệt như tiệc Baek-il khi em bé tròn 100 ngày tuổi và Dol (tiệc thôi nôi) khi em bé được 1 tuổi. Trong dịp này gia đình và bạn bè sẽ tụ họp cầu chúc cho em bé lớn lên được khỏe mạnh và thành công trong tương lai. Theo truyền thống, họ hàng hoặc khách đến dự tiệc sẽ tặng cho em bé nhẫn vàng.

결혼 또한 중요한 축제이다. 20세기 전, 남녀를 엄격히 구별하는 사회였을 때는 부모 혹은 중매쟁이가 혼인을 알선했지만 이제는 남녀가 자유롭게 만나 연애하고 혼인하는 것이 보통이다. Lễ cưới cũng là một ngày lễ quan trọng của người Hàn Quốc. Ngày nay, hầu hết người Hàn Quốc gặp gỡ – yêu đương – kết hôn theo nguyện vọng cá nhân, nhưng ở giai đoạn trước thế kỷ 20, trong xã hội Nho giáo phân biệt ranh giới nam nữ rât rõ thì các cuộc hôn nhân đều do cha mẹ sắp đặt hoặc thông qua mai mối.

Bài viết liên quan  케이팝 4세대 그룹에 대하여 - Các nhóm nhạc K-POP thế hệ 4
전통혼례 – 혼인 절차는 신랑이 신부 집에 기러기 목각을 바치는 순서로 시작된다. 신랑, 신부가 맞절한 다음에는 두 사람이 부부가 됐다는 의미에서 합환주를 주고받게 된다. 여기서 기러기 목각이 등장하는 것은 기러기 부부의 금실이 좋기 때문에 그것을 닮으라는 뜻이다. 사진은 초례상 앞에서 신랑, 신부가 맞절하는 장면이다. Đám cưới truyền thống. Lễ cưới truyền thống của Hàn Quốc bắt đầu bằng việc chú rể mang lễ vật là đôi ngỗng bằng gỗ đến nhà cô dâu. Sau khi thực hiện giao bái, cô dâu và chú rể sẽ uống rượu giao bôi với ý nghĩa hai người đã thành vợ chồng. Người ta dùng đôi ngỗng bằng gỗ ở đây để thể hiện mong ước cô dâu và chú rể có cuộc sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc như các cặp ngỗng trời. Trong bức ảnh là cảnh chú rể và cô dâu lễ bái trước bàn cưới.

전통 혼례는 이웃들이 함께 즐기는 마을 축제나 다름없었다. 가족과 친척, 그리고 동네 사람들이 참석해 신랑, 신부를 축하해 주었다. 전통 혼례에서 신랑은 관복을 상징하는 사모관대로 의관을 갖추고, 신부는 궁중 대례복인 활옷이나 원삼 등 화려한 옷을 입고 화관이나 족두리를 쓴다.

Đám cưới truyền thống có sự tham gia của tất cả hàng xóm láng giềng, nên không khác gì lễ hội làng. Gia đình, họ hàng và những người hàng xóm đều tham dự để chúc mừng cô dâu và chú rể. Trong hôn lễ truyền thống, chú rể mặc quan phục được gọi là samogwandae, và cô dâu mặc trang phục đại lễ cung đình như hwarot hoặc wonsam, trên đầu đội mũ miện nhỏ đính hoa như hwagwan hoặc jokduri.

요즘에는 전통혼례보다는 웨딩드레스를 입고 서양식으로 결혼식을 치르지만, 폐백과 이바지 같은 전통의식은 계속하고 있다. Ngày nay, trong các đám cưới Hàn Quốc cô dâu thường mặc váy cưới và tổ chức lễ cưới theo phong cách phương Tây, nhưng một số nghi thức truyền thống như Pyebaek (nghi lễ lạy chào chính thức của cô dâu và chú rể với những người lớn tuổi của gia đình chồng) và Ibaji (món ăn đáp lễ sau khi cưới mà cô dâu dâng lên gia đình nhà chú rể) vẫn còn tồn tại.

Bài viết liên quan  (P1) 역사의 태동(선사시대~고조선) - Sự khởi đầu của lịch sử (thời tiền sử ~ Gojoseon)

한국에서는 아이가 태어나면 곧바로 한 살로 간주한다. 어머니 배 속에서 지낸 기간을 감안한 것이다. 또 60번째 생일을 환갑이라고 하여 성대한 잔치를 벌여 축하했다. 하늘과 땅의 이치를 모두 경험할 만큼 장수했다는 뜻이다. 그러나 평균 수명이 80세를 넘는 요즘은 예전처럼 성대하게 환갑잔치를 하지 않고 70세를 축하하는 잔치를 크게 벌인다.

Tại Hàn Quốc, đứa trẻ được coi là một tuổi ngay sau khi sinh. Bởi khoảng thời gian đứa trẻ ở trong bụng mẹ được tính là một tuổi. Sinh nhật lần thứ 60 cũng được tổ chức bằng một bữa tiệc hoành tráng vì tuổi 60 đã được coi là đủ để trải nghiệm tất cả các nguyên tắc trong đất trời. Tuy nhiên, ngày nay tuổi thọ trung bình của người Hàn Quốc là hơn 80 tuổi, do đó tiệc sinh nhật lần thứ 60 không còn được tổ chức linh đình như trước đây nữa mà thay vào đó họ mở tiệc lớn hơn vào sinh nhật thứ 70.

국경일 – Ngày lễ Quốc gia
한국에는 5대 국경일이 있다. 삼일절은 1919년 3월 1일 일본의 식민통치에서 벗어나기 위해 국민 전체가 평화적인 독립운동을 벌인 것을 기리는 날이다. 제헌절은 1948년 7월 17일 한국 헌법이 제정되어 공포된 것을 기념하는 날이다. 광복절은 1945년 8월 15일 일제 식민지에서 벗어난 것을 기념하는 날이다. 개천절은 기원전 2333년 10월 3일 한국 최초로 국가가 탄생한 것을 기념하는 날이다. 한글날은 1446년 10월 9일 한글을 창제해서 반포한 것을 기념하는 날이다.

Hàn Quốc có 5 ngày lễ Quốc gia. Ngày Samiljeol (Ngày kỷ niệm phong trào kháng Nhật) là ngày kỷ niệm Phong trào vận động độc lập hòa bình ngày 1 tháng 03 năm 1919, toàn dân Hàn Quốc đã đứng lên chống lại ách thống trị của thực dân Nhật. Ngày Jeheonjeol (Ngày Lập hiến) kỷ niệm ngày công bố Hiến pháp nước Đại Hàn Dân Quốc vào ngày 17 tháng 7 năm 1948. Ngày Gwangbokjeol (Ngày Giải phóng) kỷ niệm ngày giải phóng đất nước thoát khỏi ách thống trị của thực dân Nhật vào ngày 15 tháng 8 năm 1945. Ngày Gaecheonjeol (Ngày Lập quốc) là ngày kỷ niệm sự ra đời quốc gia đầu tiên của Hàn Quốc vào ngày 3 tháng 10 năm 2333 Trước Công Nguyên (TCN). Ngày Hangeullal (Ngày hội tiếng Hàn) là ngày kỷ niệm sự sáng tạo và ban hành hệ thống chữ viết Hangeul vào ngày 9 tháng 10 năm 1446.

공휴일 – Các ngày nghỉ lễ chung
새해 첫날인 1월 1일은 공휴일이다. 설날(음력 1월 1일)과 추석(음력 8월 15일)은 각각 전후 3일 동안 공휴일이다. 이 밖에 석가탄신일(음력 4월 8일), 어린이날(5월 5일), 현충일(6월 6일), 성탄절(12월 25일)도 공휴일로 지정돼 있다. 한국 공식 공휴일 수는 제헌절을 제외한 4대 국경일을 포함해서 모두 15일이다.

Tết dương lịch (ngày 1 tháng 1 dương lịch) là ngày đầu tiên của năm. Tết âm lịch Seollal (ngày 1 tháng 1 âm lịch) và Tết trung thu Chuseok (ngày 15 tháng 8 âm lịch), toàn dân được nghỉ trong 3 ngày vào mỗi dịp Tết này. Nhà nước cũng chỉ định ngày lễ Phật đản (ngày 8 tháng 4 âm lịch); ngày trẻ em (ngày 5 tháng 5); ngày tưởng niệm thương binh liệt sĩ (ngày 6 tháng 6) và Giáng sinh (ngày 25 tháng 12) là ngày nghỉ lễ chung. Tổng có 15 ngày nghỉ lễ chung trên toàn quốc (trừ ngày Lập hiến).

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here