1. Là dạng rút gọn của ‘(는/ㄴ)다고 하더니’ và chính là sự kết hợp giữa cách nói gián tiếp ‘ㄴ/는다고 하다’ với vĩ tố liên kết ‘더니’,
Cấu trúc dùng khi đề cập đến sự việc đã nghe nên biết được, rồi nói tiếp lời phía sau. Trong khi vế trước đi kèm với nội dung đã được nghe và nhớ lại thì vế sau đi kèm với nội dung có liên quan hoặc tình huống trái ngược với điều ở vế trước. Có nghĩa tương đương trong tiếng Việt ‘nghe nói… mà…, thấy bảo…mà…’
일찍 퇴근한다더니 아직도 일해요?
Nghe nói tan làm sớm mà vẫn còn đang làm à?
배고프다더니 아무 것도 안 먹고 자고 있어요.
Thấy bảo đói bụng mà sao không ăn gì lại đang ngủ thế kia.
약속을 지킨다더니 또 어기는군요.
Bảo giữ đúng hẹn mà lại lỗi hẹn nữa rồi.
2. Cả động từ và tính từ khi nói về tình huống quá khứ thì đều dùng dạng ‘았/었다더니’ còn khi nói về tình huống tương lai phỏng đoán (미래· 추측) thì đều dùng ‘겠다더니, (으)로 거라더니’.
민수가 친구와 싸웠다더니 기분이 계속 안 좋은 것 같아요.
Nghe nói Min-su cãi lộn với bạn nên có lẽ tâm trạng vẫn tệ.
영호 씨가 회의에 일찍 오겠다더니 오늘도 역시 늦네요.
Nghe nói Young-ho sẽ đến buổi họp sớm mà hôm nay vẫn muộn nhỉ.
공부를 할 거라더니 아이가 책상 위에 엎드려 자고 있어요.
Bảo sẽ học bài mà đứa trẻ đang ngủ gọc trên bàn học rồi.
3. Với ‘있다. 없다’ thì dùng với hình thức ‘다더니’.
민수 씨가 돈이 없다더니 쇼핑을 잔뜩 했어요.
Nghe nói Min-su không có tiền mà lại mua sắm thả ga.
4. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dưới dạng ‘(이)라더니’.
대학생이라더니 사실은 고등학교 학생이었어요.
Nghe bảo là sinh viên đại học mà thực tế là học sinh cấp 3.
******************************
Mở rộng: Trích dẫn +’더니’ (더니→ xem lại tại đây)
‘ㄴ/는다더니’, ‘다더니’ được sử dụng khi phần trích dẫn trước là câu tường thuật (서술문). Nếu phần trích dẫn trước là câu hỏi (의문문), đề nghị, thỉnh dụ (청유문) hoặc mệnh lệnh (명령문), thì nó có dạng như sau.
1) Trường hợp câu hỏi : Động từ + 느냐더니, Tính từ + (으)냐더니
그는 시간 당 얼마를 주느냐더니 다른 일자리를 찾아가 버렸어요.
Nó hỏi một giờ trả bao nhiêu mà lại bỏ đi tìm chỗ khác làm mất rồi.
민수 씨가 아침부터 오늘 회의가 몇 시에 시작하느냐더니 아직도 사람들에게 묻고 다닌다.
Min-su từ sáng đã hỏi hôm nay bắt đầu họp mấy giờ mà giờ vẫn qua lại hỏi mọi người chuyện đó.
2) Trường hợp câu đề nghị, thỉnh dụ : Động từ +자더니
밤을 새워서 일을 끝내자더니 벌써 잠이 들었군요.
Đề nghị thức suốt đêm hoàn tất công việc mà đã ngủ mất rồi.
민수 씨가 아까 같이 밥 먹자더니 혼자 식당에 가 버렸다.
Min-su vừa mới đây rủ cùng nhau đi ăn mà đã đi đến nhà hàng một mình mất rồi.
3) Trường hợp câu mệnh lệnh : Động từ + (으)라더니
나한테 일찍 오라더니 자기는 왜 안 오는 거야.
Bảo tôi đến sớm mà tại sao chính mình lại không đến kia chứ.
유리 씨가 지난주에 나한테 책을 빌려 달라더니 그 사이를 기다리지 못하고 그냥 새 책을 샀다고 한다.
Yu-ri tuần trước bảo mượn tôi sách mà trong lúc đó không thể đợi được nên cứ thế đã mua sách mới rồi.
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú