
지난달 우리나라 외환보유액은 4306억 6000만 달러로 전월보다 18억 달러 이상 늘었다고 한국은행이 3일 밝혔다. 앞서 지난 5월 말 4046억 6000만 달러로 약 5년 만에 최소 수준으로 줄었던 외환보유액이 이후 6개월 연속 증가세를 이어갔다. 현재 외환보유액은 지난 2002년 8월 4364억 3000만 달러 이후 최대 규모다.
Hôm 3/12, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BoK) đã thông báo rằng kho dự trữ ngoại hối tính đến cuối tháng 11/2025 của nước này đã tăng 1,8 tỷ USD so với tháng 10 lên 430,66 tỷ USD. Đây là mức cao nhất kể từ mức 436,43 tỷ USD vào tháng 8 năm 2002. Mặc dù con số này đã giảm xuống còn mức thấp nhất trong gần 5 năm vào cuối tháng 5 năm nay với 404,66 tỷ USD nhưng kể từ đó đã chứng kiến 6 tháng tăng trưởng liên tiếp.
한국은행은 “운용 수익이 늘고 금융기관의 외화예수금도 증가한 데 따른 것”이라고 설명했다. BOK giải thích do lợi nhuận từ hoạt động quản lý tài sản tăng và tiền gửi ngoại tệ tại các tổ chức tài chính cũng tăng lên.
외환보유액 중에 국채·회사채 등 유가증권은 전월 말 대비 13억 9000만 달러 늘어 3793억 5000만 달러로 집계됐다. 유가증권 비중은 전체 외환보유액의 88.1%를 차지했다. 예치금은 264억 3000만 달러(6.1%)로 4억 9000만 달러 증가했다. 국제통화기금(IMF) 특별인출권(SDR)은 157억 4000만 달러(3.7%), 금은 47억 9000만 달러(1.1%), IMF 포지션은 43억 5000만 달러(1.0%)였다.
Cụ thể, các thành phần dự trữ ngoại hối bao gồm: Chứng khoán 379,35 tỷ USD tăng 1,39 tỷ USD so với tháng trước (chiếm 88,1%); Tiền ngoại tệ 26,43 tỷ USD (6,1%) tăng 490 triệu USD; Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) 15,74 tỷ USD (3,7%); Vàng 4,79 tỷ USD (1,1%); và dự trữ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) 4,35 tỷ USD (1%).
한국의 외환보유액 규모는 10월 말 기준(4288억 달러)으로 세계 9위 수준이다. 중국이 3조 3433억 달러 로 가장 많았다.
Kho dự trữ ngoại hối của Hàn Quốc tính đến cuối tháng 11 giữ nguyên thứ hạng 9 thế giới sau khi tăng một bậc vào tháng 10. Trung Quốc tiếp tục đứng đầu với kho dự trữ ngoại hối trị giá 3.343,3 tỷ USD, tiếp theo là Nhật Bản (1.347,4 tỷ USD), Thụy Sĩ (1.051,3 tỷ USD), Nga (725,8 tỷ USD), Ấn Độ (689,7 tỷ USD), Đài Loan (600,2 tỷ USD), Đức (534 tỷ USD) và Ả Rập Saudi (442,4 tỷ USD).
이지혜 기자 jihlee08@korea.kr
Bài viết từ Lee Jihae, jihlee08@korea.kr
