Last Updated on 04/09/2025 by Hàn Quốc Lý Thú
1. Đặc điểm:
- 더니 gắn sau động từ, tính từ, danh từ (nếu muốn dùng với danh từ thì thường phải kết hợp với 이다 → N(이)더니)
- Người nói dựa trên trải nghiệm hoặc quan sát trực tiếp trong quá khứ.
- Có thể dịch là: “thế mà, vậy mà, rồi, nên, hóa ra…” tùy theo ngữ cảnh.
- Khác với 았/었더니: chủ ngữ mệnh đề 1 và mệnh đề 2 trong 더니 thường là cùng một đối tượng, còn với 았/었더니 thì chủ ngữ có thể khác.
2. Các cách dùng:
2.1. Diễn tả sự đối lập quá khứ – hiện tại:
더니 được sử dụng khi một trạng thái khác ở vế sau xuất hiện có tính tương phản, trái ngược với thứ mà người nói đã từng có kinh nghiệm hay đã biết trước đây ở vế trước (diễn tả sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại của một sự việc, trạng thái nào đó mà người nói trực tiếp chứng kiến, trải nghiệm.)
Có thể dịch là ‘vậy mà, thế mà, thế nhưng’
작년 겨울에는 눈이 많이 오더니 올해는 눈이 거의 안 오네요.
Năm ngoái vào mùa đông tuyết rơi thật nhiều vậy mà năm nay hầu như không có nhỉ.
민수 씨가 전에는 술을 자주 마시더니 요즘은 전혀 안 마신다.
Trước đây Min-su thường xuyên uống rượu thế mà dạo này hoàn toàn không động đến.
수미 씨가 어제는 피곤해 하더니 오늘은 괜찮은 것 같네요.
Su-mi hôm qua bị mệt thế mà hôm nay có vẻ bình thường rồi.
어제는 춥더니 오늘은 날씨가 좋다
Mới hôm qua trời còn lạnh mà hôm nay thời tiết thật đẹp.
오후에는 덥더니 저녁이 되니까 썰쌀하네요.
Mới buổi chiều còn nóng mà buổi tối thì mát mẻ nhỉ.
마크 씨가 월초에는 많이 바쁘더니 요즘은 좀 한가해진 모양이에요.
Mark rất bận rộn vào đầu tháng nhưng mà gần đây thì có vẻ như rảnh rỗi hơn chút.
딸아이가 작년에는 여행을 많이 다니더니만 요즘은 통 밖에 나가지를 않아요.
Con gái tôi năm ngoái đi du lịch nhiều thế mà gần đây hầu như không đi ra ngoài mấy.
2.2. Diễn tả sự việc xảy ra liên tiếp
Sử dụng khi tình huống kế tiếp ở vế sau xảy ra tiếp theo sau việc mà đã từng có kinh nghiệm hoặc đã biết trước đây ở vế trước (Hồi tưởng lại hành động hay việc gì mình đã trực tiếp chứng kiến trong quá khứ, lúc này xuất hiện tình huống hay thực tế khác xảy ra ngay sau đó). Thường vế trước và vế sau là các tình huống lần lượt xuất hiện theo trình tự thời gian.
어머니께서 시장을 봐 오시더니 바로 음식을 만들기 시작하셨다.
Mẹ tôi đi chợ về rồi bắt đầu nấu ăn ngay.
그 두 사람은 사귀기 시작하더니 6개월 만에 결혼했다.
Hai người đó bắt đầu hẹn hò, rồi chỉ sau 6 tháng đã kết hôn.
소연이는 남자 친구한테 화를 내더니 밖으로 나가 버렸어요.
Soyeon nổi giận với bạn trai rồi đi ra ngoài luôn.
동생은 집에 들어오더니 갑자기 울기 시작했어요.
Em tôi về nhà rồi đột nhiên bắt đầu khóc.
2.3. Diễn tả nguyên nhân – kết quả:
Việc đã có kinh nghiệm hoặc đã biết ở vế trước trở thành lý do biết được kết quả ở vế sau đó xảy ra. Câu nói mang sắc thái diễn tả sự thay đổi của một đối tượng sự vật, sự việc mà người nói từng chứng kiến, trải nghiệm trong quá khứ, và sự việc chứng kiến đó chính là nguyên nhân của sự thay đổi.
Có thể sử dụng cấu trúc tương đương -더니만.
영호 씨가 열심히 공부하더니 장학금을 탔어요.
Young-ho học chăm chỉ, nên đã nhận được học bổng
민수 씨가 음식을 그렇게 많이 먹더니 결국 배탈이 났어요.
Min-su ăn nhiều quá, nên cuối cùng bị đau bụng.
아기 때부터 예쁘더니 배우가 되었어요.
Cô ấy từ nhỏ đã xinh đẹp, nên bây giờ trở thành diễn viên.
동수 씨가 다이어명를 하더니 날씬해졌네요.
Dongsu ăn kiêng nên đã trở nên thon thả hơn nhỉ.
재현 씨가 요즘 돈이 없다고 하더니만 수학여행도 못 간 것 같아요.
Jaehyeong nói rằng cô ấy hết tiền nên cô ấy không thể đi trại hè được.
3. Lưu ý:
3.1 Chủ ngữ:
- Thông thường, chủ ngữ ở hai vế phải giống nhau.
- Không dùng với “나/저, 우리” (tôi, chúng tôi), trừ khi nói về sức khỏe, cảm xúc, tâm trạng của chính mình.
내가 열심히 공부하더니 1등을 했어요. (X)
-> 진수가 열심히 공부하더니 1등을 했어요. (〇)
유리 씨가 집에 오더니 (유리 씨는) 바로 잠들었어요.
Yu-ri về nhà xong là ngủ luôn.
민수 씨가 열심히 일하더니 (민수 씨는) 다른 사람보다 빨리 승진했다.
Min-su làm việc chăm chỉ nên được thăng chức nhanh hơn những người khác.
(내가) 며칠 전부터 피곤하더니 오늘은 열도 나고 아파요.
Mấy ngày nay tôi đã thấy mệt, nhưng hôm nay thì lại sốt và còn đau nữa
(내가) 젊었을 때는 사람들 이름을 잘 기억하더니 요즘은 통 기억을 못하겠어요.
Hồi còn trẻ tôi nhớ tên người rất giỏi, vậy mà dạo này gần như không thể nhớ được nữa.
어제는 (내가) 피곤하더니 오늘은 (내가) 괜찮네요.
Hôm qua tôi mệt, thế mà hôm nay lại thấy khỏe rồi
아침에는 콧물만 나더니 지금은 머리도 아파요.
Hồi sáng chỉ bị chảy nước mũi, mà giờ thì còn đau đầu nữa
아침에는 기분이 우울하더니 오후가 되니까 좀 나아졌어요.
Sáng thì tâm trạng buồn bã, nhưng đến chiều thì thấy đỡ hơn rồi
3.2 Thì quá khứ với 더니:
- Không dùng thì quá khứ ngay trước 더니 trong trường hợp diễn tả đối lập.
- Trong trường hợp nguyên nhân – kết quả thì có thể dùng 았/었더니 thay thế.
- (Xem lại V +았/었더니 tại đây)
어제 뉴스를 보더니 최근 인기 있는 한류스타 인터뷰가 나왔다. (X)
Câu này sai vì “보더니” (xem rồi thì…) mang nghĩa người nói trực tiếp chứng kiến sự thay đổi tiếp theo sau đó. Nhưng ở đây, “tin tức xuất hiện phỏng vấn ngôi sao Hallyu” là kết quả xảy ra sau hành động xem tin tức, nên phải dùng 봤더니.
어제 뉴스를 봤더니 최근 인기 있는 한류스타 인터뷰가 나왔다. (O)
Hôm qua tôi xem tin tức thì thấy có buổi phỏng vấn một ngôi sao Hallyu nổi tiếng gần đây.
나는 일 년 동안 하루도 빠짐없이 한국 드라마를 보더니 한국어 실력이 향상되었다. (X)
Sai vì “보더니” chỉ dùng khi nói về sự thay đổi mà mình trực tiếp quan sát ở người khác hoặc trạng thái nối tiếp. Ở đây, người nói đang nói về kết quả của chính mình → phải dùng 봤더니
나는 일 년 동안 하루도 빠짐없이 한국 드라마를 봤더니 한국어 실력이 향상되었다. (O)
Tôi xem phim Hàn mỗi ngày suốt một năm không bỏ hôm nào, thì năng lực tiếng Hàn đã tiến bộ.
So sánh chi tiết 더니 và 았/었더니:
Hữu ích cho bạn:
– Tổng hợp 170 ngữ pháp tiếng hàn sơ cấp, TOPIK I: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp, TOPIK II: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú