1. Thể hiện chủ ngữ trong câu. ‘이’ đi theo sau danh từ kết thúc bằng phụ âm và ‘가’ đi theo sau danh từ kết thúc bằng nguyên âm
이 것이 책입니다.
Thứ này là quyển sách
회사원이 아닙니다.
Tôi không phải là nhân viên công ty.
학생이 공부합니다.
Học sinh học bài.
친구가 빵을 먹습니다.
Bạn tôi ăn bánh.
학교가 있습니다.
Có trường học.
2. Khi người thực hiện hành động là người bề trên cần thể hiện sự tôn kính thì sử dụng ‘께서’ thay cho ‘이/가’.
아버지께서 사십니다.
선생님께서 말씀하십니다.
할아버지께서 신물을 읽으십니다.
3. ‘나(저), 너, 누구’ khi phía sau đi với ‘이/가’ thì bị chuyển thành ‘내가(제가), 네가, 누가’.
내가 청소했어. (O) Tôi đã dọc dẹp
나가 청소했어. (X)
제가 먹었어요. (O) Tôi đã ăn.
저가 먹었어요. (X)
네가 어제 우리집에 왔어? (O)
Hôm qua bạn đã đến nhà chúng tôi chứ?
너가 어제 우리집에 왔어? (X)
누가 한국어를 가르칩니까? (O)
Ai đã dạy bạn tiếng Hàn vậy?
누구가 한국어를 가르칩니까? (X)
Phân biệt sự khác nhau của 이/가 và 은/는 tại: Bấm vào đây
– Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp (Bấm vào đây)
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây để tham gia
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú (Bấm vào đây)