1. Đứng sau động từ thể hiện một thời điểm trong quá trình của hành động nào đó đang được tiến hành, tương ứng với nghĩa tiếng Việt là “đang…, đang trong quá trình…”.
친구가 안 와서 기다리는 중이에요.
Bạn chưa đến nên tôi đang đợi.
지금 회의하는 중이니까 나중에 전화하세요.
Hiện tại tôi đang họp nên hãy gọi điện sau nha.
내일이 시험이라서 공부하는 중이에요.
Vì ngày mai là buổi thi nên tôi đang học bài.
2. Với trường hợp thời gian xuất hiện hành động là quá khứ thì dùng dạng ‘는 중이었다’.
가: 아까 왜 전화를 안 받았어요?
나: 미안해요. 운전하는 중이었어요.
Vừa rồi sao không nghe điện thoại vậy?
Xin lỗi nha. Lúc đó mình đang lái xe.
3. Khi sử dụng cùng với danh từ thì dùng dạng ‘중이다’.
친구가 여행 중이에요.
Bạn bè tôi đang du lịch.
공사 중이라서 길이 자주 막혀요.
Vì đang trong quá trình xây dựng nên con đường thường tắc nghẽn.
전화를 걸었는데 통화 중이에요.
Tôi đã gọi điện nên (hiện tại) đang trong quá trình nói chuyện.
4. Trường hợp bất quy tắc dùng tương tự như dưới đây.
지금 친구에게 전화를 거는 중이에요. (걸다)
So sánh ‘는 중이다’ và ‘고 있다’
Cả hai đều thể hiện hành động đang diễn ra ở hiện tại, ngay bấy giờ nhưng ‘는 중이다’ đặt trọng tâm , tiêu điểm vào thời khắc, khoảnh khắc, thời điểm hành động phát sinh, xuất hiện. Do đó với các động từ mà trạng thái mang ý nghĩa được thực hiện bởi sự liên tục và kéo dài giống như ‘살다, 지내다, 다니다…’ thì nên sử dụng ‘고 있다’ thay thế cho ‘는 중이다’.
나는 한국에 살고 있어요.
저는 한국에서 잘 지내고 있어요.
저는 지금 대학교에 다니고 있어요.
– Tổng hợp 420 ngữ pháp tiếng Hàn TOPIK II: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú