Section 1: 대한민국 국민의 자격은 무엇일까? Tư cách công dân Hàn Quốc là gì?Từ vựng:
자격: tư cách, điều kiện tư cách
단지: chỉ, duy chỉ/nhưng, chỉ có điều
주어지다: được quy định, được cho sẵn
인가: sự xác nhận, sự phê chuẩn
판단하다: phán đoán
중시하다: xem trọng, coi trọng
속지주의: chủ nghĩa quốc gia phụ thuộc (bạn được hưởng quốc tịch của đất nước sở tại nơi bạn sinh ra và phải theo luật pháp của lãnh thổ sở tại bất kể bạn là người có quốc tịch nào).
속인주의: chủ nghĩa kế thừa (bạn được hưởng quốc tịch theo quốc tịch của cha mẹ dù được sinh ra tại bất kỳ quốc gia nào, và dù sống ở nước nào cũng phải tuân theo luật pháp của quốc gia bạn có quốc tịch)
혹은 : hoặc, hay
분명하다: rõ ràng, chắc chắn
다만 : chỉ, duy nhất, tuy nhiên
Bài dịch:
Tư cách công dân Hàn Quốc không đơn thuần chỉ là thứ được định sẳn đối với người sống ở Hàn hay nói tiếng Hàn tốt. Ngoài ra, nó cũng không phải thứ được định sẳn cho người có vẻ bề ngoài giống Hàn Quốc hay hiểu rõ văn hóa Hàn. Tiêu chuẩn để đánh giá xác nhận công dân của một người ở quốc gia nào đó chính là quốc tịch của người đó. Quốc tịch nói đến tư cách được là thành viên của một quốc gia. Tức, công dân Hàn Quốc chính là nói đến người mang quốc tịch Hàn Quốc.
Các thức nhận quốc tịch có sự khác biệt giữa các quốc gia. Ví dụ, ở Hoa Kỳ hay Canada, nơi sinh rất quan trọng. Vì vậy, một đứa trẻ được sinh ra ở Hoa Kỳ sẽ có thể được mang quốc tịch Hoa Kỳ. Đây được gọi là 속지주의 (출생지주의 – chủ nghĩa nơi sinh). Mặt khác, trong trường hợp như ở Trung Quốc hay Úc, quốc tịch của cha mẹ đứa trẻ được sinh ra là rất quan trọng. Đây được gọi là 속인주의 (혈통주의 – chủ nghĩa huyết thống).
Luật quốc tịch Hàn Quốc đang theo nguyên tắc chủ nghĩa kế thừa (속인주의), so với nơi mà người nào đó được sinh ra thì quốc tịch của cha mẹ người đó là tiêu chuẩn quan trọng hơn. Vì vậy, khi một đứa trẻ được sinh ra, đứa trẻ đó lập tức được trở thành công dân của Hàn Quốc nếu cả cha mẹ đứa bé hoặc một trong hai cha hoặc mẹ là công dân Hàn Quốc. Tuy vậy, chỉ những đứa trẻ được sinh ra ở Hàn Quốc trong trường hợp không rõ cha mẹ của đứa trẻ là ai hoặc cha mẹ của đứa trẻ là người không quốc tịch thì đứa trẻ ấy có thể trở thành công dân của Hàn Quốc.
Từ vựng:
본래 : nguyên thủy, vốn có
포기하다: từ bỏ
행사하다: thực thi, thực hiện, dùng
서약 : cam kết
정상적 : tính bình thường
귀화 : sự nhập quốc tịch
복수 국적자 : nhiều quốc tịch, đa quốc tịch
이중국적 : quốc tịch kép
허용하다: chấp thuận
위반되다: bị vi phạm
행위: hành vi
잃다: mất
Bài dịch:
Những người nhập cư qua kết hôn có thể tiếp tục giữ quốc tịch gốc của họ.
Về nguyên tắc, người nước ngoài nhập quốc tịch Hàn Quốc phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài gốc của mình trong vòng một năm kể từ ngày nhập quốc tịch Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong trường hợp đáp ứng một số điều kiện nhất định cũng có thể không cần phải từ bỏ quốc tịch ban đầu của mình bằng cách thực hiện ‘cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài’ (‘외국 국적 불행사 서약’) nghĩa là sẽ không dùng quốc tịch nước ngoài của mình. Ví dụ, một người kết hôn nhập cư đang duy trì mối quan hệ hôn nhân bình thường có thể đồng thời vừa nhập quốc tịch vừa sinh sống như một công dân đa quốc tịch nếu thực hiện ‘cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài'(‘외국 국적 불행사 서약’). ‘Cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài’ có thể được thực hiện thông qua cục xuất nhập cảnh trong vòng một năm kể từ ngày lấy được quốc tịch Hàn Quốc. Đương nhiên điều này chỉ có thể trong trường hợp quốc gia xuất thân của người nhập cư kết hôn cho phép hai quốc tịch.
Sau khi làm cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài, trong trường hợp vi phạm cam kết sẽ bị nhận lệnh phải chọn một quốc tịch. Như vậy, trong vòng sáu tháng, buộc phải chọn một trong hai quốc tịch gốc và quốc tịch Hàn Quốc. Nếu không làm vậy, bạn sẽ mất quốc tịch Hàn Quốc.
<Trang 140> Section 2: 대한민국 국민이 되기 위한 절차는 무엇일까? Thủ tục để trở thành công dân Hàn Quốc gồm những việc gì?
Từ vựng:
절차: trình tự, thủ tục
의지 : ý chị, nghi lực
유형: loại hình
지연: mối quan hệ đồng hương, láng giềng
당시 : lúc đó
성인: người trưởng thành
품행 : phẩm hạnh
단정하다: đoan chính, đứng đắn
생계: sinh kế
기본소양 : kiến thức cơ bản, trình độ cơ bản
받아들이다: tiếp nhận
성년: tuổi trưởng thành
입양되다: được nhận làm con nuôi
양자: con nuôi
공로: công lao
한하다: giới hạn, hạn chế
Bài dịch:
Người nước ngoài có thể trở thành công dân của Hàn Quốc tùy thuộc vào ý chí và nỗ lực của bản thân, đây được gọi là 귀화 (sự nhập quốc tịch). 귀화 có 3 loại là 일반귀화, 간이귀화, 특별귀화 (nhập tịch thông thường, nhập tịch đơn giản hóa và nhập tịch đặc biệt).
Nhập tịch thông thường (일반귀화) là trình tự nhập quốc tịch Hàn của một người nước ngoài không có bất kỳ mối quan hệ nào mang tính huyết thống, tính đồng hương với Hàn Quốc. Để nhập tịch thông thường, bạn phải sống ở Hàn Quốc từ 5 năm trở lên, có địa chỉ ở Hàn Quốc và phải là người trưởng thành trên 19 tuổi theo luật dân sự tại thời điểm đăng ký nhập tịch. Ngoài ra, cần phải có nhân phẩm tốt và khả năng duy trì cuộc sống, phải trang bị kiến thức cơ bản của là một công dân thì mới có thể được tiếp nhận đăng ký xin nhập quốc tịch.
Nhập tịch đơn giản hóa (간이귀화) là trình tự nhập quốc tịch Hàn của một người nước ngoài có mối quan hệ nhất định với Hàn Quốc. Các trường hợp có ít nhất một trong cha hoặc mẹ đã từng là công dân Hàn Quốc, trường hợp ít nhất một trong cha hoặc mẹ được sinh ra ở Hàn Quốc và bản thân đứa trẻ cũng được sinh ra ở Hàn Quốc hay trường hợp được nhận làm con nuôi ở độ tuổi trưởng thành và trở thành con nuôi của công dân Hàn Quốc thì có khả năng xin đăng ký ‘nhập quốc tịch đơn giản’. Nhập tịch qua hôn nhân cũng thuộc vào ‘nhập tịch đơn giản’. Người nước ngoài có địa chỉ cư trú sống ở Hàn Quốc liên tục trên 2 năm trong trạng thái đã kết hôn với người bạn đời là công dân Hàn Quốc hoặc sau khi kết hôn được 3 năm và có địa chỉ cư trú sống tại Hàn Quốc liên tục trên 1 năm thì có thể đăng ký xin nhập quốc tịch.
Nhập tịch đặc biệt (특별귀화) là chế độ cấp quốc tịch khi đang cư trú tại Hàn Quốc, giới hạn trong trường hợp có cha hoặc mẹ là công dân Hàn Quốc hoặc có công đặc biệt với Hàn Quốc.
Từ vựng:
벨기에인 : người Bỉ
고려인 : người Cao Ly
공로자: người có công
수여하다: trao tặng, phong tặng
원장 : viện trưởng
머물다: dừng chân
추기경: giáo chủ hồng y
추천 : sự tiến cử, sự đề cử
판자촌: khu ổ chuột
표창: sự biểu dương, sự khen tặng, bằng khen
수상하다: đạt giải, nhận thưởng
소재: sự có mặt, sự hiện diện
재직하다: đương nhiệm, làm việc
설립하다: thành lập
보급교육 : phổ cập giáo dục
포장 : huân chương , huy chương
훈장 : huân chương
국민훈장 목련장 : huân chương quốc dân hoa Mộc Lan
Bài dịch:
Chấp thuận nhập tịch đặc biệt cho một người Bỉ có 40 năm làm từ thiện và nhà giáo người Cao Ly đời 2.
Ngày 31 tháng 10 năm 2015 vừa qua, Bộ Tư pháp đã nhận được chấp thuận nhập tịch đặc biệt và trao tặng giấy chứng nhận quốc tịch cho 2 người có công lao đặc biệt được lấy quốc tịch Hàn Quốc. Người có công đặc biệt được nhập quốc tịch là Marie Helene Brasseur (브라서마리 헬렌) có quốc tịch Bỉ, viên trưởng trung tâm y tế 전진상 và tiến sĩ Nannelli (엄넬리) quốc tịch Nga.
Marie Helene Brasseur rời Bỉ vào năm 1972 ở tuổi 26 và ở lại Hàn Quốc rồi mở một phòng khám miễn phí vào năm 1975 ở khu ổ chuột Shiheung-dong, Seoul theo lời giới thiệu của Đức Hồng y 김수환, và đã điều trị cho 390.000 người thuộc tầng lớp thu nhập thấp trong suốt 40 năm. Vì vậy năm nay bà đã nhận được giải “Người nhập cư của năm” (Tổng Thống khen tặng).
Tiến sĩ Nannelli là người Cao Ly thế hệ thứ 2, trong thời gian ở Moscow, giữ chức hiệu trưởng ở một trường cấp 3, năm 1992, bà thành lập trường Dân Tộc Hàn và thực hiện phổ cập giáo dục tiếng Hàn. Để ghi nhận công lao này, bà đã nhận được khen thưởng của Tổng thống năm 1998, Huân chương quốc dân năm 2002 và Huân chương Quốc gia hoa Mộc Lan năm 2007. Hai vị này được mang tư cách như một công dân Hàn Quốc ở trong nước và cũng không phải từ bỏ quốc tịch nước ngoài gốc của mình nếu thực hiện ‘Cam kết không thực thi quốc tịch nước ngoài’ (‘외국 국적 불행사 서약’).
Bài dịch:
Xem tiếp bài học ở trên app Dịch tiếng Việt KIIP:
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành android (Samsung…): Bấm vào đây
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành iOS (Iphone): Bấm vào đây
————————————————————————————
>> Xem các bài học khác của lớp 5 chương trình KIIP: Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Theo dõi các bài học ở trang facebook: Hàn Quốc Lý Thú