<Trang 199> 공업이 발달한 경상지역 Khu vực Gyeongsang – vùng công nghiệp phát triểnTừ vựng:
속하다: thuộc về
섬유 : sợi
항구 : cảng biển
유리하다: có lợi
분포하다: được phân phối, được phân bổ
제철소 : nhà máy luyện thép
조선소 : xưởng đóng tàu
촬영 : sự quay phim, chụp ảnh
특색 : đắc sắc
치르다: trải qua, tiếp đón
바 : danh từ phụ thuộc tương tự như 것 (việc, cái, cách, điều…)
세계육상선수권대회 : giải vô địch điền kinh thế giới
계기: bước ngoặc, dấu mốc, dịp
Bài dịch
Khu vực 경상 nằm ở phía đông nam của Hàn Quốc và còn được gọi là khu vực 영남. Khu vực này bắt nguồn từ 경상남도 và 경상북도, hiện bao gồm cả các thành phố 부산광역시, 대구광역시, 울산광역시. Ngoài ra còn bao gồm đảo 독도 và 울릉.
Ở khu vực 경상 nền công nghiệp đã phát triển từ sớm. Ngành công nghiệp sợi và điện tử phát triển mạnh đặc biệt là ở khu vực 구미. Đặc biệt có cảng phát triển ở vùng bờ biển nên thuận lợi cho xuất nhập khẩu hàng hóa và phân bổ các khu công nghiệp lớn. Nhà máy thép của 포항 hay xưởng đóng tàu và nhà máy ô tô của 울산 là những khu công nghiệp điển hình trong khu vực.
Khu vực 경상 nổi tiếng với rất nhiều di sản văn hóa và tài nguyên du lịch. Đặc biệt còn lại nhiều di sản văn hóa và nghệ thuật Phật Giáo thời 신라 tập trung chủ yếu ở 경주 và có thể thấy nhiều di sản văn hóa Nho giáo triều đại 조선 tập trung ở khu vực 안동. Tiêu biểu có 석굴암 và 불국사 ở 경주, 도산서원 và làng cổ 하회 (하회마을), 부석사 ở 영주. Gần đây, khi nhiều bộ phim truyền hình làn sóng Hàn Quốc được thực hiện quay tại phim trường ở 합천 hay 문경, nó trở thành điểm thu hút du lịch mới. Có rất nhiều du khách tìm đến để tham quan vùng 경상 với nhiều di sản văn hóa đặc sắc như vậy.
부산 và 대구 cũng đã tổ chức sự kiện thể thao quốc tế. Năm 2002, Đại hội thể thao châu Á đã được tổ chức tại 부산, và năm 2013, giải vô địch điền kinh thế giới được tổ chức tại 대구 đã trở thành dịp cho mọi người trên thế giới tìm đến Hàn Quốc.
Từ vựng:
몰리다: đổ xô
시선 : ánh mắt, cái nhìn
명실상부하다: đúng như tên gọi
광장 : quảng trường
젊은이: giới trẻ, thanh niên
상영하다: trình chiếu
미개봉영화 : phim chưa khởi chiếu
Bài dịch
Lễ hội của các nhà làm phim thế giới, Liên hoan phim quốc tế Busan (BIFF)
Busan, thành phố lớn thứ 2 của Hàn Quốc là nơi liên hoan phim quốc tế thường niên được tổ chức kể từ khi khai mạc vào năm 1996, đã thu hút được rất nhiều khách du lịch. Vào tháng 10 hàng năm, 해운대 nơi tổ chức liên hoan phim tập trung được nhiều sự quan tâm từ các nhà làm phim trên toàn thế giới, và liên hoan phim quốc tế Busan giữ vị trí là liên hoan phim lớn nhất châu Á đúng như tên gọi của nó. Để kỉ niệm điều này, quảng trường BIFF đã được xây dựng trên con phố của phim ảnh 남포동, Busan, nó trở thành địa điểm nổi tiếng của Busan được nhiều giới trẻ tụ tập, và nếu đến thăm 시네마테크 Busan, bạn có thể bắt gặp rạp chiếu phim chuyên dụng dành cho các phim nghệ thuật được trình chiếu chẳng hạn như phim nghệ thuật, phim độc lập, phim chưa khởi chiếu…
<Trang 200> Section 2: 서해안 시대의 중심지 전라지역과 관광도시 제주 Khu vực Jeolla, trung tâm của thời kỳ bờ biển phía tây và thành phố du lịch Jeju
Từ vựng:
기름지다: tốt, màu mỡ, phì nhiêu
비옥하다 : màu mỡ, phì nhiêu
펼쳐지다: được trải ra
벼농사: nghề trồng lúa
끼다: nằm sát bên, kế bên
어업 : ngư nghiệp
수산업 : ngành thủy sản
커다랗다: to lớn, khổng lồ
갯벌: bãi bùn trên biển
조개: nghêu sò
양식하다: nuôi trồng
추진되다: xúc tiến, đẩy mạnh
간척: sự khai hoang, sự mở đất
만: vịnh
개통되다: được khai thông
고속도로 : đường cao tốc
접근성 : tính tiếp cận
들어서다: bước vào/ được xây dựng
유치 : sự thu hút
서킷: đua xe ô tô
몰리다: đổ xô
그랑프리: giải vàng, giải thưởng lớn
포뮬러1 코리아 그랑프리 : Formula 1 Korea Grand Prix (Giải vàng công thức 1 Hàn Quốc)
제철: sản xuất thép
기업체 : doanh nghiệp, công ty
예로부터 : từ xưa tới nay
돌 : đá
Bài dịch
Khu vực Jeolla, trung tâm của thời kỳ bờ biển phía tây
Khu vực 전라 nằm ở vùng phía tây nam và còn được gọi là khu vực 호남. Khu vực này từ sớm đã nổi tiếng là vùng có đất đai màu mỡ và phì nhiêu trải dài, nghề trồng lúa rất phát triển. Ngoài ra, nằm sát biển nên ngư nghiệp và ngành thủy sản cũng phát triển. Đặc biệt vùng bờ biển phía tây có bãi bùn rộng lớn trải dài nên đa dạng các loại nghêu sò cũng được nuôi trồng.
Gần đây, khi thương mại với Trung Quốc tăng lên, các chính sách phát triển cho khu vực 전라 được đẩy mạnh, chủ yếu là ở khu đất cải tạo 새만금, vịnh 아산, cảng 목포. Đường cao tốc Tây Duyên Hải (서해안) được khai thông vào năm 2001 đã giúp nâng cao khả năng tiếp cận đến các khu vực ven biển phía Tây, và sân bay quốc tế 무안 ở 전라남도 đã được xây dựng và đang trên đà cố gắng để thu hút khách du lịch nước ngoài trong kỷ nguyên Tây Duyên Hải. 전주 với tư cách là thành phố du lịch tiêu biểu của 전라북도, nổi tiếng với làng Hanok, nơi có Hanok truyền thống được bảo tồn rất tốt. Ở 영암, 전라남도 có giải đua ô tô F1 và năm 2013 vừa qua, ‘Giải vàng công thức 1 Hàn Quốc’ (‘2013 포뮬러1 코리아 그랑프리’) đã được tổ chức và thu hút rất đông khách du lịch.
광주광역시 (Thành phố trực thuộc trung ương 광주), thành phố 광양 cũng phát triển các ngành công nghiệp như sản xuất thép, ô tô riêng lẻ. Gần đây, khi giao thông trở nên thuận tiện, thì số lượng doanh nghiệp và lượng người tìm đến khu vực 전라 cũng tăng lên, đồng thời được kì vọng sẽ ngày càng phát triển hơn nữa.
Thành phố du lịch Jeju
Nằm ở vùng biển phía nam, 제주도 là hòn đảo lớn nhất Hàn Quốc. Nơi đây trở thành địa điểm du lịch tiêu biểu ở Hàn Quốc nhờ vào phong cảnh thiên nhiên xinh đẹp, thời tiết ấm áp và các tài nguyên du lịch như 한라산, ngọn núi cao nhất ở Nam Hàn. Khu vực Jeju đặc biệt từ xưa tới nay nổi tiếng với nhiều gió, đá và nữ giới, có nhiều câu chuyện liên quan đã được lưu truyền lại.
Từ vựng:
타원형 : hình bầu dục, hình trái xoan
화산섬 : đảo núi lửa
우뚝 : dựng đứng, cao ngất, sừng sững, cao chót vót.
솟다: vút lên, chọc trời
우뚝 솟아 있다: cao chọc trời
화산활동 : hoạt động núi lửa
화산 : núi lửa
독특하다: đặc sắc, đặc biệt
지형: địa hình
자랑하다: khoe khoang, tự hào
용암동굴: hang động dung nham
흩어지다: rãi rác, vươn vãi
드물다 : hiếm có
오름 : ngôn ngữ của Jeju chỉ những núi lửa quy mô nhỏ
등재되다: được đăng ký, được đăng tải
Bài dịch
Jeju được công nhận là di sản thiên nhiên thế giới UNESCO
Đảo Jeju là một hòn đảo núi lửa hình bầu dục với chiều rộng 73 km từ đông sang tây và 31 km từ bắc xuống nam, phần trung tâm đảo là ngọn núi 한라산 cao sừng sửng 1950m. Đảo Jeju được hình thành từ hoạt động núi lửa, tự hào có địa hình núi lửa đặc sắc và đa dạng đến mức toàn bộ đảo như thể là một viện bảo tàng núi lửa. Trên mặt đất có 368 오름 lớn nhỏ trải dài, dưới đất có hơn 160 hang động dung nham nằm rải rác toàn khu vực đảo, trường hợp có nhiều 오름 và hang động như thế này trong 1 hòn đảo nhỏ là rất hiếm có trên thế giới.
Vì vậy, đảo Jeju được liệt kê là di sản thiên nhiên thế giới đầu tiên tại Hàn Quốc bởi UNESCO vào năm 2007 dưới cái tên là đảo núi lửa Jeju và hang động dung nham. Đảo núi lửa Jeju và hang động dung nham bao gồm khu bảo tồn thiên nhiên 한라산, 성산일출봉, hệ thống hang động dung nham 거문오름 ((거문오름, 벵뒤굴, 만장굴, 김녕굴, hang động 용천, hang động nước 당처).
(Các bạn có thể tra google hình ảnh về các địa danh này để hình dung được rõ hơn nhé)
Xem tiếp bài học ở trên app Dịch tiếng Việt KIIP:
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành android (Samsung…): Bấm vào đây
– Link tải app cho điện thoại hệ điều hành iOS (Iphone): Bấm vào đây
——————————————————————————-
>> Xem các bài học khác của lớp 5 chương trình KIIP: Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Theo dõi các bài học ở trang facebook: Hàn Quốc Lý Thú