Trước tiên hãy cùng xem và nghe hội thoại bên dưới để hiểu bối cảnh sử dụng của ngữ pháp này:
A: 미국에서 파견 근무를 하고 오신 이 대리님 아시지요?
Anh biết trợ lý Lee, người mà phái đến làm việc ở Mỹ về đúng không?
B: 네, 해외영업부에서 일하시는 분이시잖아요.
Vâng, chẳng phải là vị đang làm ở bộ phận kinh doanh nước ngoài sao.
A: 출장 다녀오신지 1주일밖에 안 되는데 이번에 또 출장을 가신대요.
Anh ta đi công tác trở về chưa được 1 tuần mà nghe bảo lần này lại công tác nữa.
B: 그래요? 이 대리님은 업무 능력이 뛰어나신지 해외 출장을 자주 가시는 것 같아요.
Thế à? Trợ lý Lee có năng lực làm việc vượt trội hay sao mà có vẻ thường xuyên đi công tác nước ngoài.
A: 인사부에 있는 동기한테 들었는데 중국어하고 베트남어도 잘하신대요.
Tôi đã nghe từ bạn cùng khóa ở bộ phận nhân sự nói rằng anh ta giỏi cả tiếng Trung Quốc và tiếng Việt.
B: 아! 그래요? 정말 대단하시네요.
À! Vậy à? Thực sự tài giỏi nhỉ.
Từ vựng:
파견: sự phái cử
해외 영업부: bộ phận kinh doanh ở nước ngoài
입사: sự vào công ty
업무: công việc
뛰어나다: vượt trội, xuất xắc
인사부: bộ phận nhân sự
V/A + 는지/은지/ㄴ지
Được gắn vào thân động từ hành động hay tính từ dùng khi thể hiện lý do không chắc chắn về nội dung nêu ra ở vế sau. Tương đương với nghĩa ‘không biết…hay sao mà…’
Sau thân động từ hành động hay ‘있다’, ‘없다’ thì dùng ‘-는지’,
Sau thân tính từ kết thúc bằng ‘ㄹ’ hay nguyên âm thì dùng ‘-ㄴ지’,
Sau thân tính từ kết thúc bằng phụ âm thì dùng ‘-은지’.
제 친구는 여행을 좋아하는지 방학 때마다 여행을 가요.
Không biết bạn tôi thích du lịch hay sao mà mỗi kỳ nghỉ đều đi du lịch.
김 선생님이 오늘 기분이 안 좋으신지 표정이 좀 어두우세요.
Thầy Kim hôm nay tâm trạng không vui hay sao mà vẻ mặt hơi u sầu.
시험 문제가 어려웠는지 점수가 좋은 학생이 적어요.
Không biết đề thi đã khó hay sao mà có ít sinh viên được điểm tốt.
저 사람은 선생님인지 학생들이 지나가면서 다 인사를 하네요.
Người đó là giáo viên hay sao mà học sinh đi qua tất cả đều chào hỏi thế nhỉ.
Nguồn tham khảo: Naver hội thoại tiếng Hàn
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú