원고지 사용법 – Cách sử dụng giấy kẻ ô tiếng Hàn
1. 한 칸에 한 자씩 쓴다. 하지만 알파벳과 숫자는 한 칸에 두 자씩 쓴다.
Một ký tự trên mỗi ô vuông. Nhưng chữ cái alphabet và con số thì được viết hai ký tự trên mỗi ô.
Ví dụ, với số 124 thì 12 sẽ được viết ở ô thứ nhất còn 4 sẽ được viết ở ô tiếp theo. Trường hợp chữ alphabet và số viết cùng nhau thì mỗi ký tự nên nằm trên 1 ô riêng biệt.
알파벳의 경우 ‘대문자’는 한 칸에 한 자를 씁니다.
Đối với chữ cái alphabets mà viết hoa thì chỉ viết 1 ký tự trong một ô thôi.
2. 문장 부호(?: 물음표, : 마침표, , 쉼표, : 느낌표 등)도 한 칸을 차지합니다.
Các dấu câu (‘?’ Dấu chấm hỏi, ‘.’ Dấu chấm, ‘,’ Dấu phẩy, ‘!’ Dấu chấm than) nằm trên một ô vuông.
느낌표(!)나 물음표(?) 등은 한 칸의 가운데에 쓰나, 따옴표(” “), 반점(,), 온점(.) 등은 칸의 구석에 치우치도록 쓴다.
Dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm hỏi (?) nên được viết ở giữa một ô, nhưng phải viết dấu ngoặc kép (” “), dấu chấm phẩy(,) và dấu chấm (.) sao cho chúng nằm lệch góc của ô.
글자가 오른쪽 끝 칸을 차지하여 문장 부호를 찍을 칸이 없을 때는 끝 칸에 글자와 함께 넣거나 오른쪽 칸 밖에 씁니다. 따라서 온점, 반점, 물음표, 느낌표 등은 새 줄의 첫 칸에 쓰지 않습니다.
Nếu một chữ cái chiếm khoảng trống ngoài cùng bên phải và không có khoảng trống cho dấu câu, hãy đặt nó vào khoảng trống cuối cùng với chữ cái đó hoặc viết bên ngoài khoảng trống bên phải. Theo đó, không viết dấu ngoặc kép, dấu chấm, dấu chấm hỏi và dấu chấm than vào khoảng trống đầu tiên của một dòng mới
3. 문단의 첫 머리는 한 칸을 비우고 둘째 칸부터 쓰기 시작합니다. 새로운 문단이 시작될 때마다 첫 칸을 비워야 합니다.
Để trống một ô trắng khi bắt đầu một đoạn văn và bắt đầu ở ô trắng thứ hai. Mỗi khi bắt đầu một đoạn văn mới phải để trống khoảng trống đầu tiên.
Khi trích đoạn văn hay đoạn hội thoại thì thêm dấu ngoặc kép (” “) và phải bỏ trống ô đầu tiên, bắt đầu với dấu ” từ ô thứ hai trở đi.
맨 끝이 비울 값이 없을 경우 다음 줄 첫 칸을 비워서는 안 된다. 이런 경우 줄의 맨 끝에 띄어 쓰기 표(v)를 하고 다음 줄 첫 칸을 붙여 쓴다.
Nếu không có ô trống nào ở cuối dòng thì không để trống ô trống đầu tiên của dòng tiếp theo. Trong trường hợp này, hãy đánh dấu bằng dấu (v) ở cuối dòng và không để ô trống khi bắt đầu dòng tiếp theo.