- Advertisement -

[KIIP Lớp 5 sách mới] Bài 5: 주거 Nhà ở

[KIIP Lớp 5 sách mới] Bài 5: 주거 Nhà ở

01. 한국인이 많이 살고 있는 집의 형태는 무엇일까?
Các hình thái/kiểu nhà ở nào người Hàn Quốc đang ở nhiều?

집의 형태 Các hình thái nhà ở
한국인이 거주하는 집의 형태는 크게 단독 주택(일반 주택, 다가구 주택 등)과 공동 주택(다세대 주택, 연립 주택, 아파트 등)으로 나눌 수 있다. 단독 주택은 보통 한 가구가 독립적으로 생활수 있도록 집을 한 채씩 각각 지은 형태를 말한다. 단독 주택에는 여러 가구가 각각의 독립적인 공간을 차지하며 살 수 있도록 지은 다가구 주택도 포함된다. 다가구 주택은 3층 이하의 건물이며 전체에 대한 소유권은 집주인이 가지고 있고 나머지 가구는 거기에 세를 들어 산다. 공동 주택은 한 건물에 여러 가구가 각각 독립된 생활을 할 수 있게 만든 집의 형태를 말한다. 다세대 주택, 연립 주택, 아파트 등이 있다. 다세대 주택다가구 주택과 달리 건물의 부분 별로 주인이 다르다. 연립 주택은 4층 이하의 주택으로, 종 지하 1층에도 주거공간이 있는 경우가 있다. 연립 주택다세대 주택보다 건물의 총 면적이 더 넓다. 아파트는 5층 이상의 공동 주택이며, 수백 가구에서 수천 가구까지 대규모로 지어지는 경우가 많다.

Các hình thức nhà ở của người Hàn Quốc có thể được chia thành hai loại chính: nhà ở riêng lẻ (như nhà đơn lập, nhà đa hộ) và nhà ở chung cư (như nhà nhiều thế hệ, chung cư thấp tầng, chung cư). Nhà ở riêng lẻ (단독 주택) thường chỉ kiểu nhà được xây dựng tách biệt, để một hộ gia đình sinh sống một cách độc lập. Trong loại hình này cũng bao gồm nhà đa hộ (다가구 주택), tức là những ngôi nhà được thiết kế để nhiều hộ gia đình có thể sinh sống, mỗi hộ có không gian riêng biệt. Nhà đa hộ (다가구 주택) thường là các tòa nhà cao không quá 3 tầng, quyền sở hữu toàn bộ thuộc về một chủ nhà, còn các hộ gia đình khác sẽ thuê để ở. Nhà ở chung cư (공동 주택) là kiểu nhà được xây dựng để nhiều hộ gia đình có thể sinh sống một cách độc lập trong cùng một tòa nhà. Bao gồm các loại như nhà nhiều thế hệ, chung cư thấp tầng, và chung cư (다세대 주택, 연립 주택, 아파트). Khác với nhà đa hộ (다가구 주택), nhà nhiều thế hệ (다세대 주택) là loại hình mà quyền sở hữu được chia theo từng phần của tòa nhà, tức là mỗi chủ sở hữu có quyền riêng đối với phần nhà của mình. Chung cư thấp tầng (연립 주택) thường là nhà dưới 4 tầng, đôi khi bao gồm cả không gian sinh hoạt ở tầng hầm. So với nhà nhiều thế hệ (다세대 주택), chung cư thấp tầng (연립 주택) có tổng diện tích tòa nhà lớn hơn. Chung cư (apartment) là loại nhà ở chung cư có từ 5 tầng trở lên, thường được xây dựng quy mô lớn, với hàng trăm đến hàng nghìn hộ gia đình sinh sống.

다가구 주택: nhà đa hộ, nhà nhiều hộ gia đình
공동 주택: nhà chung cư, nhà tập thể (Loại nhà ở được xây lên để cho hai hộ gia đình trở lên có thể vào sinh sống riêng biệt trong một tòa nhà)
다세대 주택: nhà nhiều thế hệ
연립 주택: chung cư thấp tầng
소유권: quyền sở hữu
세: việc thuê (Việc quyết định trả tiền và mượn dùng đồ vật hay tòa nhà… của người khác)
면적: diện tích
수백: hàng trăm
수천: hàng nghìn

주거 문화의 변화 Sự biến đổi của văn hóa nhà ở
한국의 주거 형태는 빠르게 변화하고 있다. 과거에는 단독 주택이 대부분이었으나 도시에 인구가 집중되면서 단독 주택보다 공동 주택에 살고 있는 가구 수가 많아졌다. 특히 아파트 는 대체로 교통이 편리한 곳에 지어지고 놀이터, 체력 단련실 등 여러 가지 편의 시설이 갖추어져 있어서 많은 사람들이 아파트에서 사는 것을 선호한다. 그러나 층간 소음 으로 인해 이 웃 간의 갈등이 심해지는 경우도 있다. 최근에는 1인 가구, 2인 가구가 늘어나면서 원룸이나 소형 주택에 대한 수요가 늘고 있다. 은퇴를 맞아 노년을 준비하는 사람들이나 쾌적한 자연 환경에 살기 하는 사람들은 대도시 주변의 한적한 지역에 전원 주택을 짓고 사는 경우도 있다.

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 sách mới] Bài 35. 생활 법률 Pháp luật đời sống

Kiểu nhà ở của Hàn Quốc đang thay đổi một cách nhanh chóng. Trước đây, phần lớn là nhà riêng, nhưng khi dân số tập trung vào các thành phố, số hộ sống trong nhà chung cư đã vượt qua số hộ sống trong nhà riêng. Đặc biệt, các căn hộ (apartment) thường được xây dựng ở những nơi có giao thông thuận tiện và được trang bị nhiều tiện ích như sân chơi, phòng tập thể dục, v.v., nên nhiều người ưa thích sống trong căn hộ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp mâu thuẫn giữa các hộ dân do tiếng ồn giữa các tầng. Gần đây, khi số lượng hộ gia đình 1–2 người ngày càng tăng, nhu cầu về nhà một phòng hoặc nhà nhỏ cũng tăng lên. Ngoài ra, những người đang chuẩn bị cho cuộc sống tuổi già sau khi nghỉ hưu, hoặc những người mong muốn sống trong môi trường thiên nhiên trong lành, cũng có trường hợp xây nhà vườn ở các khu vực yên tĩnh xung quanh thành phố lớn.

대체로: nói chung, đại thể
놀이터: sân chơi, khu vui chơi
체력: thể lực
단련: sự rèn luyện
갖추다: trang bị
선호하다: ưa chuộng, ưa thích
수요: nhu cầu
쾌적하다: dễ chịu, sảng khoái
전원 주택: nhà vườn
한적하다: tĩnh mịch, tĩnh lặng, an nhàn

일아두면 좋아요:
공공 임대 주택이란? Nhà cho thuê công cộng là gì?

대도시는 집값이 비싸기 때문에 서민들이 집을 구하기 어렵다. 그래서 정부에서는 아파트와 같은 공동 주택을 지어 경제적으로 어려운 사랑들이 싼 값에 집을 사거나 빌릴 수 있도록 하고 있다. 기초생활수급자 등 사회의 보호가 필요한 계층을 위한 공공 임대 주택뿐만 아니라 대학생, 신혼부부, 사회초년생 (일을 시작한지 얼마 되지 않은 사람) 등 젊은 층을 위한 임대 주택 (행복 주택), 소득이 낮은 독거노인 (혼자 사는 노인)을 위한 임대 주택(공공 실버 주택), 다문화 가족, 한부모 가족을 위한 임대 주택 등 다양한 사람들의 주거 안정을 지원하고 있다.

Vì giá nhà ở các thành phố lớn rất đắt đỏ nên người dân bình thường gặp khó khăn trong việc tìm nhà ở. Do đó, chính phủ đang xây dựng các loại hình nhà ở chung cư như căn hộ (apartment) để những người gặp khó khăn về kinh tế có thể mua hoặc thuê nhà với giá rẻ. Không chỉ cung cấp nhà thuê công cộng cho các đối tượng cần được bảo trợ xã hội như người nhận trợ cấp sinh hoạt cơ bản, mà chính phủ còn hỗ trợ đảm bảo chỗ ở ổn định cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau như: nhà thuê dành cho người trẻ (Happy Housing – 행복주택) như sinh viên đại học, các cặp vợ chồng mới cưới, người mới đi làm; nhà thuê dành cho người cao tuổi sống một mình có thu nhập thấp (Public Silver Housing – 공공 실버 주택), và nhà thuê dành cho các gia đình đa văn hóa, gia đình đơn thân.

기초생활수급자: người được hưởng chế độ trợ cấp cơ bản
계층: giai cấp, tầng lớp, giới
사회초년생: người mới đi làm, người mới bước ra xã hội, mới trải đời
젊은 층: tầng lớp trẻ
독거노인: người già neo đơn

02. 한국에서는 집을 어떻게 구할까?
Làm thế nào để tìm nhà ở Hàn Quốc?

거주 형태와 집 구하는 방법 Hình thái nhà ở và cách tìm nhà
한국에서 집에 거주하는 형태는 자가, 전세. 월세로 나눌 수 있다. 자가는 자기가 소유한 집에 살고 있는 것을 말한다. 전세는 집주인에게 일정한 돈을 보증금으로 맡기고 계약 기간 동안 집이나 방을 빌려 쓰는 방식으로 한국에서만 널리 활용된다. 전세 계약은 보통 2년 단위로 하며, 집주인은 세입자가 원하지 않는 한 2년 이내에는 계약을 파기할 수 없도록 법률규정되어 있다. 계약 기간이 끝나고 보증금을 안전하게 돌려받기 위해서는 이사 전후에 행정복지센터에 가서 확정 일자를 받아 두는 것이 좋다. 월세는 집주인에게 매달 일정한 돈을 내고 집이나 방을 빌려 쓰는 방식이다. 월세의 경우도 어느 정도의 보증금을 내야 하는 경우가 많은데 그 금액은 전세에 비해 적다. 최근에는 전세월세를 혼합한 반전세라는 방식도 많아지고 있는데 반전세의 보증금전세보다는 적고 월세보다는 많은 편이다. 집을 사거나 전세 또는 월세를 구할 때는 부동산 중개업소 (공인 중개사)를 통해 알아보는 것이 안전하다. 공인 중개사는 집 계약을 할 때 계약자가 반드시 확인해야 할 사항들을 대신 확인해 주고 계약에 필요한 서류 준비에 도움을 주기 때문에 안전하고 편리하게 부동산을 거래할수 있다.

Bài viết liên quan  [KIIP lớp 5 sách mới] Bài 18: 대중문화 Văn hóa đại chúng

Ở Hàn Quốc, hình thức cư trú trong nhà ở có thể được chia thành sở hữu nhà riêng, thuê theo hình thức “jeonse” (전세) và thuê theo tháng “wolse” (월세). Sở hữu nhà riêng có nghĩa là sống trong ngôi nhà do chính mình đứng tên sở hữu. Hình thức “jeonse” là cách thuê nhà bằng cách đặt cọc một khoản tiền lớn cho chủ nhà và sử dụng căn nhà hoặc phòng trong suốt thời hạn hợp đồng, và đây là hình thức được sử dụng phổ biến chủ yếu tại Hàn Quốc. Hợp đồng jeonse thường được ký theo đơn vị 2 năm và theo quy định pháp luật, chủ nhà không được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong vòng 2 năm nếu người thuê không đồng ý. Để có thể được hoàn trả tiền đặt cọc một cách an toàn sau khi kết thúc hợp đồng, tốt nhất là nên đến Trung tâm Phúc lợi Hành chính trước và sau khi chuyển nhà để đăng ký ngày xác định (họ sẽ ghi rõ ngày ký hợp đồng trên hồ sơ chính thức). Hình thức “wolse” là thuê nhà bằng cách trả một khoản tiền cố định hàng tháng cho chủ nhà để sử dụng căn nhà hoặc phòng. Trong nhiều trường hợp thuê wolse cũng cần đặt cọc một khoản tiền, tuy nhiên số tiền này thường thấp hơn so với hình thức jeonse. Gần đây, hình thức kết hợp giữa jeonse và wolse, gọi là “banjeonse” (반전세), đang ngày càng phổ biến. Tiền đặt cọc của banjeonse thấp hơn jeonse nhưng cao hơn wolse. Khi mua nhà hoặc tìm nhà thuê theo hình thức jeonse hoặc wolse, việc tìm hiểu thông qua văn phòng môi giới bất động sản (văn phòng công chứng nhà đất) là an toàn hơn. Các nhà môi giới bất động sản sẽ thay mặt người thuê kiểm tra những điều khoản quan trọng cần xác nhận khi ký hợp đồng, đồng thời hỗ trợ chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho hợp đồng, giúp cho quá trình giao dịch bất động sản trở nên an toàn và thuận tiện hơn.

자가: nhà riêng, nhà thuộc sở hữu của mình
월세: Nhà hay phòng thuê trả tiền hàng tháng.
전세: Căn nhà hay căn phòng thuê bằng tiền lãi có được từ số tiền nhất định đã giao cho chủ nhà.
보증금: tiền đảm bảo, tiền ký quỹ, tiền đặt cọc
세입자: người thuê phòng, người thuê nhà
파기하다: huỷ bỏ
법률: pháp luật, quy định của pháp luật
규정되다: được quy định
돌려받다: được trả lại, được hoàn lại
부동산 중개업소: văn phòng mô giới bất động sản
공인 중개사: người môi giới được công nhận (người có tư cách pháp lý giới thiệu và liên kết người mua và người bán khi mua và bán đất đai hay tòa nhà.)
거래하다: giao dịch

주거 선택 기준 Tiêu chuẩn lựa chọn nhà ở
요즘은 이사를 할 때 대부분 포장 이사를 이용한다. 어디에서 거주할 것 인가와 관련하여 중요하게 여기는 것으로는 교통, 교육 여건, 주거 환경, 편의 시설 등이 있다. 출퇴근하기 편한지, 다른 지역으로 이동하기 편한지를 고려하는 사람들은 지하철역 주변이나 교통이 편리한 곳을 선호한다. 자녀 교육을 위한 주변의 여건을 중시하는 사람들은 교육 시설이 발달해 있는 곳에 집을 구한다. 현재의 경제적 상황이나 미래의 계획 등을 고려하여 집을 살 것인지, 전세나 월세 등으로 빌려 쓸 것인지 등을 살펴보고 자신에게 적합한 방식을 선택하는 것이 좋다.

Gần đây, khi chuyển nhà, phần lớn mọi người sử dụng dịch vụ chuyển nhà trọn gói. Những yếu tố được xem là quan trọng khi lựa chọn nơi cư trú bao gồm giao thông, điều kiện giáo dục, môi trường sống và các cơ sở tiện ích. Những người coi trọng việc đi lại thuận tiện để đi làm hay dễ dàng di chuyển sang khu vực khác thường ưu tiên chọn những nơi có giao thông thuận lợi hoặc nằm gần ga tàu điện ngầm. Những người quan tâm đến việc giáo dục con cái sẽ tìm nhà ở những khu vực có hệ thống giáo dục phát triển. Việc lựa chọn giữa mua nhà hay thuê nhà theo hình thức jeonse (thuê đặt cọc) hoặc wolse (thuê trả tiền hàng tháng) nên được cân nhắc dựa trên tình hình tài chính hiện tại và kế hoạch trong tương lai để đưa ra phương án phù hợp nhất với bản thân.

Bài viết liên quan  [KIIP 5 sách mới] Bài 4: 교통과 통신 Giao thông và liên lạc

포장 이사: dịch vụ chuyển nhà trọn gói
여건: dữ kiện, điều kiện có sẵn
살펴보다: soi xét, xem xét, suy xét
적합하다: thích hợp

이야기 나누기
여러 나라의 다양한 이사 문화 Văn hoá chuyển nhà đa dạng ở các quốc gia.

한국에서는 이사를 하고 나면 친척이나 친지들을 초대해 ‘집들이‘ 라는 간단한 잔치베풀기도 하고 예전 에는 ‘이사떡’이라 하여 붉은 팥고물묻힌 시루떡을 이웃과 나누어 먹기도 하였다. 집들이에 초대 받은 사람들은 보통 세제나 화장지를 선물로 사 들고 간다.
Ở Hàn Quốc, sau khi chuyển nhà sẽ thường mời họ hàng hoặc người thân đến dự một bữa tiệc đơn giản gọi là tiệc tân gia (집들이), và trước đây còn có phong tục chia sẻ bánh “chuyển nhà” (이사떡) – loại bánh gạo hấp có phủ đậu đỏ – với hàng xóm. Những người được mời đến tiệc tân gia thường mang theo các món quà thiết thực như bột giặt hoặc giấy vệ sinh để làm quà tặng.
친척: họ hàng
친지: người thân
집들이: tiệc tân gia, tiệc khánh thành nhà mới
잔치: bữa tiệc
베풀다: tổ chức, thiết đãi
팥고물: Patgomul; bột đậu đen, bột đậu đỏ
묻히다: bị chìm vào, bị chôn giấu, bị vùi bên trong
시루떡: sirutteok; bánh bột gạo hấp

미국에서는 House Warming이라고 하여 이사를 하거나 집을 새로 지었을 경우 친구나 가족들을 초청하여 파티를 연다.
Ở Mỹ, khi chuyển đến nhà mới hoặc xây nhà mới, người ta tổ chức một bữa tiệc gọi là “House Warming”, mời bạn bè hoặc người thân trong gia đình đến chung vui.
집을 지었다: xây nhà
초청하다: mời gọi

중국에서는 이사를 간 후에 폭죽터트리는 풍습이 있다. 짧게는 몇 초에서 결계는 몇 분까지 요란한 소리의 폭죽터트리는데 이는 이웃에게 우리 가족이 이사를 왔다고 알리는 의미이다. 또한 나쁜 것들이 요란한 소리듣고서 다가오지 못하게 하기 위한 목적도 있다. 중국에도 친구나 다른 가족을 초대하여 집들이 하는 문화가 있다.
Ở Trung Quốc, sau khi chuyển nhà, có phong tục đốt pháo. Pháo được đốt trong thời gian ngắn thì vài giây, lâu thì kéo dài đến vài phút với tiếng nổ ầm ĩ, mang ý nghĩa thông báo cho hàng xóm biết rằng gia đình mình đã dọn đến. Ngoài ra, việc tạo ra âm thanh lớn như vậy còn nhằm mục đích xua đuổi những điều xui xẻo, không cho chúng đến gần. Trung Quốc cũng có văn hóa tổ chức tiệc tân gia, mời bạn bè hoặc các gia đình khác đến chung vui.
폭죽: pháo, quả pháo
터트리다: nặn vỡ, làm nổ
요란하다: ầm ĩ
다가오다: tiến đến gần, tiến lại gần, xích lại gần

러시아에서는 고양이가 행운을 가져다주는 존재라고 생각한다. 그래서 이사를 하게 되면 고양이를 데리고 들어가거나 고양이를 집안에 먼저 들여보내 그 집안의 기운살펴보기도 한다.
Ở Nga, người ta cho rằng mèo là loài vật mang lại may mắn. Vì vậy, khi chuyển đến nhà mới, họ thường mang mèo theo hoặc để mèo vào nhà trước nhằm cảm nhận và kiểm tra năng lượng trong ngôi nhà.
데리다: dẫn theo
들여보내다: cho vào, gởi vào
기운: khí, sắc khí
살펴보다: xem xét

Hàn Quốc Lý Thú
Hàn Quốc Lý Thú
Là một người đang sống và làm việc tại Hàn Quốc. Hy vọng các bài viết trên blog sẽ có ích cho bạn. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức, nếu bạn muốn chia sẻ đến người khác xin hãy gửi link chia sẻ hay dẫn nguồn bài viết. Cảm ơn vì đã ghé thăm blog của mình. Liên hệ: hanquoclythu@gmail.com
RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here

BÀI ĐĂNG MỚI NHẤT

CHUYÊN MỤC HỮU ÍCH DÀNH CHO BẠN

error: Content is protected !!