1990년대 중반부터 2000년대 중반까지 중국, 일본 등 아시아 권역을 중심으로 한국의 TV 드라마와 대중음악이 인기를 얻었다. 1997년 TV 드라마 ‘사랑이 뭐길래’는 중국 CCTV에서 방영돼 중국의 역대 수입 영상 콘텐츠 2위를 기록했으며, 이때부터 한국문화 열풍을 이르는 ‘한류’라는 단어가 등장했다.
Từ giữa những năm 1990 đến giữa những năm 2000, phim truyền hình và âm nhạc đại chúng của Hàn Quốc đã dần trở nên nổi tiếng, đặc biệt ở khu vực châu Á như Trung Quốc hay Nhật Bản. Năm 1997, bộ phim “Tình yêu là gì?” sau khi phát sóng trên đài CCTV đã nhanh chóng chiếm vị trí thứ 2 trong danh sách các sản phẩm video nhập khẩu từ nước ngoài được yêu thích nhất trong lịch sử của Trung Quốc, và kể từ đây, thuật ngữ “Hallyu” chỉ làn sóng văn hóa Hàn Quốc đã chính thức xuất hiện.
2003년 일본 공영방송 NHK에서 방영한 TV 드라마 ‘겨울연가’는 일본에서 크게 흥행했으며, 드라마 촬영지인 춘천의 남이섬은 일본 관광객들의 필수 여행지로 사랑받았다. Năm 2003, bộ phim “Bản tình ca mùa đông” phát sóng trên kênh NHK của đài truyền hình quốc gia Nhật Bản đã gây được tiếng vang rất lớn, một trong số những trường quay của bộ phim, đảo Nami cũng trở thành địa điểm du lịch không thể bỏ qua của khách du lịch Nhật Bản.
2000년대 중반부터 2010년대 초반까지는 빅뱅, 소녀시대, 카라 등 ‘아이돌 스타’라고 불리는 한국의 보이그룹과 걸그룹 중심으로 한류가 확산됐다. 이 시기의 한류는 아시아에서 더 나아가 중남미, 중동 등 더 넓은 세계무대로 뻗어나갔으며 특히 10~20대 젊은 연령대에 사랑받았다.
Từ giữa những năm 2000 đến đầu những năm 2010, với trung tâm là các nhóm nhạc idol như Big Bang, SNSD, Kara…, làn sóng Hallyu đã trở nên vô cùng phổ biến. Hallyu thời kỳ này đã vượt ra khỏi biên giới của khu vực châu Á, vươn đến vũ đài rộng lớn của thế giới như khu vực châu Nam Mỹ hay Trung Đông và nhận được tình cảm yêu mến đặc biệt từ giới trẻ ở độ tuổi 10~20.
드라마와 음악 같은 대중문화를 통해 탄탄한 기반을 다진 한류는 2010년대를 기점으로 영토를 확장하고 있다. 유튜브, SNS 등의 글로벌 온라인 플랫폼을 통해 한국문화의 매력이 전 세계로 알려지면서 이제는 한국 전통문화, 음식, 문학, 한국어 학습으로까지 한류열풍이 확대되고 있다.
Với nền tảng vững chắc được xây dựng thông qua các hoạt động văn hóa đại chúng như phim truyền hình và âm nhạc, làn sóng Hallyu đã mở rộng tầm ảnh hưởng của mình từ sau những năm 2010. Sự lôi cuốn và sức hút của văn hóa Hàn Quốc được biến đến rộng rãi trên toàn thế giới nhờ các nền tảng trực tuyến toàn cầu như youtube, SNS, và đến ngày nay, làn sóng Hallyu đã mở rộng ra đến cả các lĩnh vực như văn hóa truyền thống, ẩm thưc, văn học, tiếng Hàn…
2020년 영화 ‘기생충’이 아카데미 시상식에서 작품상, 감독상 등 6개 부문에서 수상해 K 무비를 알렸다. Năm 2020, “Ký sinh trùng” trở thành bộ phim điện ảnh Hàn Quốc đạt được đến 6 giải thưởng trong lễ trao giải Oscar danh giá như giải thưởng cho Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất…
한류 문화에 열광하는 한류 동호회 수는 갈수록 증가하고 있다. 매년 동호회 수는 7%, 회원 수는 36% 증가하고 있으며, 2020년 기준으로 세계 각국에서 한류 동호회에 가입한 회원 수는 총 1억 명에 육박한다. 이는 5년 만에 5배가량 늘어난 수치다. 한류 동호회 가운데는 BTS 팬클럽 ‘아미’, 블랙핑크 팬클럽 ‘블링크’ 등 K-Pop 팬클럽이 가장 많다. 그 외에 한국 드라마, 음식, 관광 등 여러 분야의 동호회도 활발히 활동하고 있다.
Số lượng các câu lạc bộ về văn hóa Hallyu càng ngày càng nhiều hơn. Mỗi năm, số lượng các CLB tăng 7%, số lượng thành viên của các CLB tăng lên đến 36%. Năm 2020, tổng số lượng thành viên gia nhập các CLB Hallyu của các quốc gia trên thế giới đã đạt đến con số 100 triệu người, ghi nhận mức tăng 5 lần trong vòng 5 năm. Bên cạnh các CLB Hallyu, cộng đồng fanclub của idol K-pop như Army (fandom BTS) hay Blink (fandom BLACKPINK) là đông đảo nhất. Ngoài ra, các CLB về phim truyền hình, ẩm thực, du lịch Hàn Quốc… cũng đang hoạt động vô cùng tích cực.
K-POP
K-Pop이란 한국에서 대중적 인기를 얻은 유행 음악을 총칭한 이름이다. 원래는 가요라고 불렀지만, 최근 영미권의 대중음악을 팝(Pop)이라고 부르고 영미권 이외 국가의 대중가요는 국가 이니셜에 Pop을 덧붙여 표기하는 추세다(태국 가요는 T-Pop, 일본 가요는 J-Pop, 중국 가요는 C-Pop). 이에 한국 가요도 흔히 K-Pop이라고 부른다.
K-Pop là tên gọi chung của loại hình âm nhạc thịnh hành được đại chúng yêu thích ở Hàn Quốc. K-Pop còn được gọi là gayo hoặc ca khúc thịnh hành, ở các nước khu vực Anh, Mỹ thì gọi là nhạc Pop, còn tại các quốc gia khác thì âm nhạc của quốc gia nào sẽ gắn thêm chữ cái đầu của tên quốc gia đó (Thái Lan: T-Pop, Nhật Bản: J-Pop, Trung Quốc: C-Pop) để phân biệt nên nhạc Pop của Hàn Quốc được gọi là K-Pop.
K-Pop은 2000년대 중반부터 아시아권을 시작으로 본격적으로 해외에 진출하기 시작했으며, 현재 동남아를 넘어 유럽, 미국, 남미로까지 영역을 확대해 가고 있다. 2000년대 중반 동방신기, 카라, 빅뱅, 소녀시대, 2NE1 등의 아이돌그룹이 중국, 일본, 대만, 싱가포르 등 아시아권에서 폭발적인 인기를 얻으며 K-Pop은 존재를 알리기 시작했다.
Kể từ khi mới bước chân vào thị trường thế giới từ giữa những năm 2000, K-Pop đã thu hút rất nhiều người hâm mộ ở Đông Nam Á và đang lan nhanh đến nhiều nơi ở châu Âu, Mỹ và Nam Mỹ. Giữa những năm 2000, cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ tại khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore của các nhóm nhạc idol như DBSK, Kara, Big Bang, SNSD, 2NE1…, K-pop cũng bắt đầu được biết tới.
2009년에는 걸그룹 원더걸스가 ‘Nobody’로 미국에 진출해 한국 가수 최초로 빌보드 핫 100 차트에 진입했다. Nhóm nhạc nữ Wonder Girls đã tiến vào thị trường Mỹ vào năm 2009 với ca khúc “Nobody” và trở thành ca sĩ Hàn Quốc đầu tiên lọt vào BXH Billboard Top 100.
2012년에는 싸이의 ‘강남 스타일’이 빌보드 핫100 차트 7주 연속 2위에 오르고 유튜브에서 뮤직비디오 조회 수 30억 뷰를 돌파하면서 K-Pop 열풍이 본격적으로 전 세계로 확산되기 시작했다. Năm 2012, bài hát “Gangnam Style” của PSY đạt thành tích đứng vị trí thứ 2 trong BXH Billboard Hot 100 trong suốt 7 tuần, số lượt xem trên YouTube cũng đã lập kỷ lục đáng kinh ngạc khi vượt quá 3 tỷ lượt xem. Sự kiện này đã đánh dấu làn sóng K-Pop chính thức lan rộng ra khắp thế giới.
이후 2019년 BTS가 빌보드 200 차트 1위에 오르고 3년 연속 ‘빌보드 뮤직 어워드’ 톱 소셜 아티스트상에 오르는 등 전 세계의 주목을 받으면서 K-Pop은 하나의 장르로 당당히 인정받았다. BTS는 2020년 2월 앨범 ‘MAP OF THE SOUL : 7’로 빌보드 200 차트 1위 진입 후 23주 연속 상위권을 지켰으며, 라이브 스트리밍 음악 콘서트 최다 시청률을 기록하는 등 각종 기네스 기록을 보유하고 있다. 2020년 8월에는 영어 싱글 곡 ‘다이너마이트’가 한국인 최초로 미국 빌보드 싱글차트 ‘핫100’ 1위에 오르는 기록을 작성하기도 했다.
Đến năm 2019, cùng với việc giành được vị trí thứ nhất trên BXH Billboard 200 và nhận được giải thưởng “Top Social Artist” tại lễ trao giải Billboard Music Awards trong 3 năm liên tiếp, BTS đã trở thành nhóm nhạc nổi tiếng trên toàn thế giới. K-Pop cũng được công nhận như là một thể loại riêng. Tháng 2 năm 2020, BTS phát hành album “MAP OF THE SOUL: 7”. Sau khi chiếm lĩnh vị trí đầu tiên trong BXH Billboard 200, album này đã liên tục góp mặt trong top trên của BXH trong suốt 23 tuần. BTS cũng là nhóm nhạc sở hữu nhiều kỷ lục Guinness như kỷ lục về số lượng người xem nhiều nhất cho một concert âm nhạc trực tuyến. Tháng 8 năm 2020, cùng với ca khúc tiếng Anh “Dynamite”, BTS đã trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên vươn lên vị trí cao nhất trong BXH Billboard “Hot 100”.
K-Pop의 영향력은 점점 확장되는 추세다. 2019년에는 미국의 대중음악 시상식 MTV 비디오 뮤직 어워즈에서 베스트 K-Pop 부문을 신설했다. Sức ảnh hưởng của K-pop đang ngày càng mở rộng hơn. Lễ trao giải MTV Video Music Awards năm 2019 đã bổ sung Best K-pop vào hạng mục trao giải.
K-Pop에서 눈에 띄는 트렌드는 아이돌그룹의 활약이 두드러진다는 점이다. 대표적인 아이돌그룹으로는 BTS, 블랙핑크, 트와이스, 엑소, 레드벨벳, SF9, NCT, ITZY, 몬스타엑스 등이 있으며 한국에는 150개 이상의 아이돌그룹이 활동하고 있다.
Xu hướng tiêu biểu của K-Pop là những hoạt động vô cùng tích cực của các nhóm nhạc idol. Hiện nay, ở Hàn Quốc có hơn 150 nhóm nhạc idol đang hoạt động, trong đó, có thể kể đến những nhóm nhạc đại diện như BTS, BLACKPINK, TWICE, EXO, Red Velvet, SF9, NCT, ITZY, MONSTA X…
K-Pop은 여러 면에서 특별한 가치를 지니는데, 그 가치는 단순히 음악에만 국한되지 않는다. K-Pop의 인기 비결은 뛰어난 가창력, 능숙한 무대 매너, 현란한 댄스가 어우러진 화려한 공연에 있다. 공연을 완성하는 아이돌그룹의 노래와 안무는 하루 이틀에 생겨난 것이 아니다. 수년간의 철저한 사전 기획과 연습생 시기 동안의 체계적인 훈련과 노력의 결과물이다.
K-Pop mang nhiều giá trị riêng biệt trên nhiều mặt, nhưng những giá trị đó không chỉ đơn thuần bị giới hạn trong phạm vi âm nhạc. Bí quyết nổi tiếng của K-Pop nằm ở những màn trình diễn bắt mắt được tạo nên bởi tài ca hát vượt trội, khả năng làm chủ sân khấu điêu luyện và những bước nhảy đầy quyến rũ. Những ca khúc và vũ đạo được các nhóm nhạc idol thể hiện trên sân khấu không phải chỉ ngày một ngày hai mà có thể có được, mà đó là kết quả của sự nỗ lực và luyện tập không ngừng trong suốt nhiều năm, từ chỗ lên kế hoạch ban đầu cho đến thời kỳ làm thực tập sinh.
팬들과의 활발한 소통은 K-Pop의 뜨거운 인기를 설명하는 또 다른 포인트다. 아이돌그룹 멤버들은 소셜미디어를 활용해 세계 각국의 팬들과 실시간으로 소통하면서 발빠르게 친밀감과 유대감을 형성한다.
Một điểm nữa lý giải cho sự nổi tiếng của K-Pop chính là sự giao lưu tích cực với các fan hâm mộ. Các thành viên trong các nhóm idol sử dụng các kênh mạng xã hội để giao lưu trực tiếp với fan trên toàn thế giới, qua đó, tạo ra mối quan hệ thân thiết và gần gũi nhanh chóng với người hâm mộ của mình.
팬들은 활발한 팬클럽 활동을 통해 자신이 응원하는 가수와 나아가 K-Pop 발전에 기여하고 있다. 팬들은 가수를 단순히 스타로만 생각하지 않는다. 아이돌그룹의 데뷔 혹은 초창기 시절부터 응원해온 팬들은 순수했던 멤버들이 소년·소녀에서 성년으로 성장해가는 과정을 지켜보며, 자신들도 함께 성장하는 것 같은 만족감과 보람을 공유하며 강한 유대감을 형성한다.
Thông qua các hoạt động tích cực trong cộng đồng fanclub, người hâm mộ không chỉ thể hiện sự ủng hộ của mình với ca sĩ nói riêng mà còn đang đóng góp vào sự phát triển nói chung của cả K-Pop. Fan hâm mộ không chỉ xem ca sĩ đơn giản là ngôi sao, với những fan hâm mộ theo chân thần tượng từ lúc nhóm nhạc mới debut hay từ thời kỳ đầu mới hoạt động, họ không chỉ được chứng kiến quá trình thần tượng từ khi là những cô bé, cậu bé đến khi trở thành người trưởng thành, mà chính bản thân họ cũng lớn lên cùng thần tượng trong khoảng thời gian đó. Nhờ đó mà fan hâm mộ cảm thấy có mối gắn kết mạnh mẽ hơn với thần tượng của mình, đồng thời cũng cảm nhận được cảm giác thành tựu và đầy ý nghĩa trong quá trình này.
최근 K-Pop은 다방면에서 변화를 추구하고 있다. 아이돌그룹이 주축으로 활약하는 가운데 꾸준히 인디뮤지션이 활약하고 있으며, 아이돌그룹과 인디뮤지션의 컬래버레이션을 통해 장르의 다변화를 모색하고 있다.
Ngày nay, K-Pop đang cho thấy sự thay đổi trên nhiều phương diện khác nhau. Bên cạnh các hoạt động tích cực của các nhóm nhạc idol, các ca nhạc sĩ (indie musician) cũng đang cho thấy nhiều hoạt động vô cùng năng nổ. Thông qua các màn biểu diễn phối hợp giữa nhóm nhạc idol và các ca nhạc sĩ indie musician, K-Pop cũng đang tìm kiếm nhiều sự biến hóa hơn về mặt thể loại.
아이유, 선미, 여자아이들, 비투비, 세븐틴 같은 아이돌스타들은 기성 작곡가나 작사가에 의존하지 않고 직접 곡을 만드는 싱어송라이터로 한 단계 발전하고 있다. Các ngôi sao idol như IU, SUNMI, (G)I-DLE, BTOB, SEVENTEEN…không dựa vào các nhà viết nhạc hay các tác giả khác mà tự mình sáng tác ca khúc riêng, dần dần họ đã phát triển hơn một bước, trở thành những ca sĩ sáng tác nhạc thực thụ.
또한 주요 엔터테인먼트 업계에서는 아이돌그룹을 기반으로 한 2차 콘텐츠를 통해 굿즈 등의 상품을 개발하고 판매하여 K-Pop의 부가가치를 최대한 높이고 있다. BTS의 노래 ‘버터플라이’ 가사를 그림으로 표현한 서적, 블랙핑크 AR 아바타 서비스 등이 대표적인 예로, K-Pop 팬들에게 새로운 즐거움과 가치를 제공하고 있다.
Hiện nay, các công ty giải trí dựa trên phần nội dung thứ hai là nền tảng hoạt động của các nhóm nhạc idol để phát triển, sản xuất và bán các sản phẩm như goods, thông qua đó nâng cao đến mức tối đa giá trị gia tăng của K-Pop. Fan hâm mộ K-Pop cũng đang ngày càng nhận được nhiều hơn các giá trị mới và những trải nghiệm thú vị hơn, điển hình có thể kể đến ấn phẩm sách tranh ghi lại nội dung bài hát “Butterfly” của BTS hay việc ứng dụng công nghệ tương tác thực tế của nhóm nhạc BLACKPINK.
드라마 – PHIM TRUYỀN HÌNH
한국 드라마가 한류 열풍에서 한발 더 나아가 ‘K 드라마’라는 하나의 독립 장르로 인정받으면서 세계 각국에서 주목받고 있다. Từ làn sóng Hallyu, các bộ phim truyền hình Hàn Quốc đã phát triển hơn một bước, trở thành một loại hình độc lập gọi là K-drama và ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm trên toàn thế giới.
한국 드라마는 1997년 중국에서 인기를 끈 ‘사랑이 뭐길래’와 2002년 일본에서 흥행한 ‘겨울연가’ 이후 꾸준히 세계에서 사랑받아왔다. Kể từ sau thành công của bộ phim “Tình yêu là gì” phát sóng tại Trung Quốc năm 1997 và bộ phim “Bản tình ca mùa đông” phát sóng tại Nhật Bản năm 2002, phim truyền hình Hàn Quốc vẫn đang liên tục nhận được sự yêu mến từ khắp nơi trên thế giới.
궁중음식을 소재로 2003~2004년 방영한 ‘대장금’은 일본, 중국, 터키 등 91개국에 수출됐다. 이 드라마는 한국 음식, 패션, 의학 등 한류의 범위를 확장하고 세계적으로 한국문화에 대한 관심을 이끌어내는 역할을 했다.
Bộ phim cổ trang “Nàng Dae Jang Geum”, được phát sóng ở Hàn Quốc từ năm 2003 đến 2004 với chủ đề ẩm thực cung đình đã được bán sang 91 quốc gia bao gồm Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông và Thổ Nhĩ Kỳ. “Nàng Dae Jang Geum” đã giúp mở rộng làn sóng Hallyu sang các lĩnh vực ẩm thực, thời trang, y học…. Sau “Nàng Dae Jang Geum”, sự quan tâm về văn hóa Hàn Quốc cũng bùng nổ trên toàn thế giới.
2013년에는 ‘별에서 온 그대’와 ‘그 겨울 바람이 분다’ 등이 한류 팬들의 관심을 끌었으며, 2016년에도 ‘도깨비’, ‘구르미 그린 달빛’, ‘태양의 후예’ 등의 드라마가 한류 열풍을 되살렸다. Năm 2013, các bộ phim truyền hình như “Vì sao đưa anh tới” và “Ngọn gió đông năm ấy” đã thu hút sự chú ý của người hâm mộ Hallyu. Năm 2016, các bộ phim truyền hình như “Yêu tinh”, “Mây họa ánh trăng” và “Hậu duệ mặt trời” đã hồi sinh làn sóng Hallyu.
2019년에는 넷플릭스 오리지널 드라마 ‘킹덤’이 화제를 모았다. ‘킹덤’은 탄탄한 각본과 연출력으로 작품성을 인정받아 시즌 2까지 제작되었으며, ‘K 좀비’라는 새로운 장르를 만들었다. 드라마를 본 외국인들이 SNS를 통해 작품의 배경인 조선 시대의 건축과 의복 양식에 대한 감상을 자유롭게 드러냈다는 점이 흥미롭다. 특히 한국 전통모자인 ‘갓’에 대한 호기심이 커지면서 해외 쇼핑사이트 아마존에서 갓이 판매되기도 했다.
Năm 2019, bộ phim “Vương triều xác sống” (Kingdom) được chiếu trên kênh Netflix đã thu hút được rất nhiều sự chú ý và bàn luận. Bộ phim được đánh giá là có kịch bản chắc chắn và diễn xuất của các diễn viên cũng được công nhận, giúp nhà sản xuất có thể tiếp tục quay phần 2 của phim. Cũng từ thành công của bộ phim này, mà loại hình hoàn toàn mới gọi là “K-zombie” được ra đời. Những khán giả nước ngoài khi xem bộ phim có thể tự do cảm nhận về kiến trúc và trang phục của thời đại Joseon được chọn làm bối cảnh của phim. Đặc biệt, sự quan tâm và hiếu kỳ về “Gat” – mũ đội truyền thống của Hàn Quốc cũng từ đây mà ngày càng lớn hơn, thậm chí loại mũ này còn được bán thông qua trang mua sắm Amazon.
이처럼 화제성과 작품성을 인정받던 한국 드라마는 2020년에 들어서 더욱 많은 해외 팬을 확보하게 되었다. 코로나19로 인해 세계적으로 급격하게 성장한 OTT 시장의 수혜를 받았기 때문이다. Bước sang năm 2020, các bộ phim truyền hình Hàn Quốc được công nhận cả về mức độ tạo đề tài và chất lượng tác phẩm đang ngày càng thu hút được nhiều hơn những fan hâm mộ ở nước ngoài. Điều này được lý giải là do diễn biến phức tạp của tình hình dịch bệnh Covid-19 đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường các kênh truyền hình OTT.
2020년 방영한 ‘사랑의 불시착’은 넷플릭스를 통해 190개 나라에서 선보였다. 남한의 재벌집 딸과 북한 남자 장교의 사랑을 다룬 이 드라마는 일본에서 10주 동안 넷플릭스 순위 탑 10에 오르는 등 아시아권에서 돌풍을 일으켰다.
Năm 2020, thông qua Netflix, bộ phim “Hạ cánh nơi anh” đã được ra mắt tại 190 quốc gia. Bộ phim kể về câu chuyện tình yêu giữa con gái nhà tài phiệt Hàn Quốc và anh chàng sĩ quan Triều Tiên đã vững chân suốt 10 tuần trong top 10 bảng xếp hạng Netflix tại Nhật Bản, cho thấy sức hút mạnh mẽ của mình ở các nước khu vực châu Á.
영화 – PHIM ĐIỆN ẢNH
한국 영화는 세계에서 큰 규모를 자랑하는 대형 시장이다. 미국영화협회(MPAA)에 따르면 2018년 한국 영화의 시장 규모는 전 세계 영화시장의 전체 규모인 411억 달러 중 16억 달러로 북미, 중국, 일본, 영국에 이어 세계에서 5번째로 크다. 한국은 인구 1인당 연평균 영화 관람 횟수가 전 세계에서 1위인 데다, 자국 영화 관객 점유율은 51%에 달한다.
Điện ảnh Hàn Quốc là một trong những thị trường điện ảnh tự hào có quy mô lớn trên thế giới. Theo thống kê từ Hiệp hội điện ảnh Mỹ (MPAA), năm 2018, điện ảnh Hàn Quốc đạt quy mô 1,6 tỉ USD trong tổng số 41,1 tỉ USD của thị trường điện ảnh toàn cầu, đứng thứ 5 thế giới sau Bắc Mĩ, Trung Quốc, Nhật Bản và Anh. Hàn Quốc cũng đứng thứ 1 thế giới về số lần xem phim điện ảnh bình quân trong năm trên đầu người, tỉ lệ khán giả xem phim trong nước sản xuất đạt tới 51%.
101년 역사를 지닌 한국 영화는 국제영화제에서도 작품성을 인정받으며 해외에 널리 소개되고 있다. 1961년 ‘마부’가 한국 영화 최초로 베를린국제영화제에서 은곰상을 수상한 이후 한국 영화는 독일 베를린, 프랑스 칸, 이탈리아 베니스 등 소위 3대 국제영화제라 불리는 영화제에서 두드러진 활약을 보여주고 있다.
Nền điện ảnh đã trải qua lịch sử 101 năm của Hàn Quốc đang nhận được công nhận của thị trường điện ảnh quốc tế về tính nghệ thuật của các tác phẩm, và đồng thời cũng ngày càng được giới thiệu sâu rộng hơn tới khán giả nước ngoài. Năm 1961, “The Coachman” đã trở thành phim điện ảnh Hàn Quốc đầu tiên giành được giải Gấu bạc trong Liên hoan phim quốc tế Berlin, tiếp sau đó, điện ảnh Hàn Quốc liên tục ghi nhận những bước tiến ấn tượng trong 3 liên hoan phim quốc tế lớn là Liên hoan phim quốc tế Berlin, Liên hoan phim Cannes ở Pháp và Liên hoan phim quốc tế Venice ở Ý.
‘올드보이’, ‘오아시스’, ‘버닝,’ ‘밤의 해변에서 혼자’ 등의 영화가 주요 부문을 수상했으며 봉준호, 임권택, 이창동, 박찬욱, 홍상수, 김지운 등의 한국의 유명 영화감독이 해외 영화계에서 주목받고 있다.
Các bộ phim điện ảnh như “Oldboy”, “Oasis”, “Burning”, “Biển đêm một mình” đã giành được giải thưởng trong các hạng mục quan trọng, đưa tên tuổi của những đạo diễn như Bong Joon-ho, Im Kwon-taek, Lee Chang-dong, Park Chan-wook, Hong Sang-soo, Kim Ji-woon… trở nên nổi tiếng và được quan tâm trong giới điện ảnh quốc tế.
2019년에는 봉준호 감독의 ‘기생충’이 칸영화제에서 한국 영화 역사상 최초로 황금종려상을 수상하고, 2020년 미국 아카데미 시상식에서 4관왕을 차지하면서 한국 영화에 대한 세계인들이 관심이 한 단계 더 높아졌다.
Năm 2019, bộ phim “Ký sinh trùng” của đạo diễn Bong Joon-ho trở thành tác phẩm điện ảnh đầu tiên của Hàn Quốc giành được giải thưởng Cành cọ vàng tại liên hoan phim Cannes trong lịch sử điện ảnh Hàn Quốc, tiếp sau đó là 4 giải thưởng quan trọng trong lễ trao giải Oscar năm 2020 tại Mỹ, giúp cho sự quan tâm của khán giả toàn thế giới đến nền điện ảnh Hàn Quốc được nâng cao hơn một bước.
‘기생충’이 작품상, 감독상, 각본상, 국제영화상 등 아카데미에서 주요 상을 휩쓸자 세계 유명 매체에서는 연달아 한국 영화에 관한 기사를 보도했다. 영국 신문 ‘가디언’은 ‘아가씨’, 영화 비평 웹사이트로 유명한 ‘로튼 토마토’는 ‘시’를 추천하며 한국 영화를 집중 조명했다.
Ngay sau khi “Ký sinh trùng” càn quét Lễ trao giải Oscar với các giải thưởng như Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Kịch bản gốc xuất sắc nhất và Phim quốc tế xuất sắc nhất, các phương tiện truyền thông nổi tiếng trên thế giới đã liên tục đưa tin về điện ảnh Hàn Quốc. Tờ báo Guardian của Anh đã giới thiệu bộ phim “The Handmaiden” và “Rotten Tomatoes”, một trang web nổi tiếng về phê bình phim, đã đề cử bộ phim “Poetry” và tập trung giới thiệu các bộ phim điện ảnh Hàn Quốc khác.
한편 한국 내에서도 다양한 국제영화제를 개최해 한국 영화의 위상을 높이고, 나아가 아시아 영화산업이 한 단계 더 발전하기 위한 원동력으로 삼고 있다. 한국 최대 영화제인 부산국제영화제와 부천국제판타스틱영화제, 전주국제영화제 등은 매년 다채로운 콘셉트와 프로그램을 선보이며 전 세계 영화인들의 관심을 받고 있다.
Mặt khác, cũng có nhiều liên hoan phim quốc tế được tổ chức tại Hàn Quốc, không chỉ góp phần nâng cao vị thế của điện ảnh Hàn Quốc, mà còn được coi là động lực đưa nền công nghiệp điện ảnh châu Á phát triển thêm một bước. Các liên hoan phim lớn nhất tại Hàn Quốc có thể kể đến như Liên hoan phim quốc tế Busan, Liên hoan phim giả tưởng quốc tế Bucheon, Liên hoan phim quốc tế Jeonju…được tổ chức hàng năm với concept và chương trình hết sức đa dạng, nhận được nhiều sự quan tâm từ những người làm điện ảnh trên toàn thế giới.
이 외에도 한국 영화는 OTT 플랫폼을 통해 큰 인기를 끌고 있다. 2020년 6월에 개봉한 ‘#살아있다’는 넷플릭스에서 공개된 지 이틀 만에 35개 나라 글로벌 무비 차트에서 1위를 차지하는 등 OTT를 통한 한국 영화 해외 공개의 성공 사례로 기록되었다.
Ngoài ra, trên các nền tảng truyền hình OTT, các bộ phim điện ảnh Hàn Quốc cũng cho thấy sự nổi tiếng vô cùng lớn. Bộ phim “#Alive” được công chiếu tháng 6 năm 2020 đã đạt vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Movie toàn cầu ở 35 quốc gia chỉ 2 ngày sau khi chính thức công chiếu trên Netflix, đây cũng là một trong số những thành tích của điện ảnh Hàn Quốc khi ra mắt thế giới thông qua truyền hình OTT.