한국 김치의 비밀 “유대감의 맛” – Những bí mật về Kimchi của Hàn Quốc: Hương vị của tinh thần cộng đồng

0
589
팀 알퍼 코리아넷 칼럼니스트는 김장에 대해 '독특한 사회적인 경험'이라며 김치와 김장에 담긴 한국의 나눔과 배려의 문화를 강조했다. 사진은 2019년 11월 서울 서초구 양재동에서 열린 '2019 국민행복나눔 김장축제'. Nhà văn Tim Alper gọi Kimjang là “một trải nghiệm xã hội độc đáo”, cũng nhấn mạnh văn hóa chia sẻ và tinh thần cộng đồng, là hai giá trị gắn liền với truyền thống làm Kimchi của người Hàn Quốc. Ảnh trên chụp một lễ hội làm Kimchi được tổ chức ở quận Seocho-gu, thủ đô Seoul vào tháng 11 năm 2019. (연합뉴스 - Ảnh: Yonhap News)
팀 알퍼 코리아넷 칼럼니스트는 김장에 대해 ‘독특한 사회적인 경험’이라며 김치와 김장에 담긴 한국의 나눔과 배려의 문화를 강조했다. 사진은 2019년 11월 서울 서초구 양재동에서 열린 ‘2019 국민행복나눔 김장축제’. Nhà văn Tim Alper gọi Kimjang là “một trải nghiệm xã hội độc đáo”, cũng nhấn mạnh văn hóa chia sẻ và tinh thần cộng đồng, là hai giá trị gắn liền với truyền thống làm Kimchi của người Hàn Quốc. Ảnh trên chụp một lễ hội làm Kimchi được tổ chức ở quận Seocho-gu, thủ đô Seoul vào tháng 11 năm 2019. (연합뉴스 – Ảnh: Yonhap News)

김치는 최근 몇 년 사이에 전 세계 셰프들과 미식가들에게 주목받는 퓨전 식재료로 떠올랐다. 이는 김치가 건강에 좋을 뿐만 아니라 독특한 매운 맛과 기분좋은 아삭한 식감 덕분이기도 하다. Trong những năm gần đây, món Kimchi của Hàn Quốc đã trở thành nguyên liệu chế biến món ăn hấp dẫn nhất đối với các đầu bếp và tín đồ ẩm thực trên toàn cầu. Điều này một phần là do hương vị cay và vị giòn tan của nó, chưa kể đến nhiều lợi ích sức khỏe.

한국인이 아닌 전 세계 대부분의 사람들이 김치라고 부르는 것은 배추 김치(baechu kimchi)이다. 소금에 절인 배추와 무, 마늘, 고춧가루, 그 외 각종 재료로 만든다. 김치에는 항산화 성분과 항암에 좋은 식물성 화학물질, 우리 몸에 유익한 젖산이 많이 함유되어 있다. 이 때문에 빠르게 성장하는 건강식품 업계에서도 김치를 높게 평가하고 있다.

Những gì mà hầu hết mọi người nước ngoài gọi đơn giản là Kimchi thường nói về Baechu kimchi (Kimchi cải thảo), sử dụng cải thảo muối, củ cải trắng, tỏi, bột ớt đỏ và nhiều loại nguyên liệu khác. Món Kimchi có chứa nhiều chất chống oxy hóa, vi khuẩn axit lactic và cũng có tác dụng phòng chống ung thu. Chính vì vậy, nó đã và đang được đánh giá cao trong ngành thực phẩm sức khỏe đang phát triển nhanh chóng.

외국에서는 사람들이 대부분 상점에서 김치를 사거나 집에서 직접 소량씩 담가 먹지만 한국의 전통적인 김치 준비 방식은 이와 매우 다르다. ‘김장(kimjang)으로 알려진 이 방식은 ‘김치를 담그고 나누는 문화’를 의미한다. 2013년 유네스코 인류무형문화유산에도 등재됐다.

Trong khi nhiều người hâm mộ Kimchi ở nước ngoài đều mua nó từ siêu thị hoặc tự làm một lượng nhỏ ở nhà, thì cách làm Kimchi truyền thống của Hàn Quốc lại khác đáng kể. Quá trình làm Kimchi được gọi là “Kimjang” ở Hàn Quốc, cũng có ý nghĩa là văn hoá làm và chia sẻ Kimchi. Đáng chú ý, văn hóa truyền thống này đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể của nhân loại vào tháng 12 năm 2013.

김치에 조금이라도 관심 있는 사람이라면 11월에 한국을 가보라는 권유를 받곤 한다. 물론 코로나19 사태가 끝난 뒤에 가능하겠지만 11월은 한국의 김장철이다. 이 때는 갓 수확한 배추와 무를 가득 실은 트럭이 시장과 식료품점, 심지어 일반 가정집으로 향하는 모습을 쉽게 볼 수 있다.

Bất cứ ai có sự quan tâm và niềm yêu thích với món Kimchi đều được khuyến khích đến thăm Hàn Quốc vào tháng 11 vì nhiều người dân Hàn Quốc thực hiện sự kiện Kimjang trong thời điểm này mỗi năm. Thời điểm này trong năm là lúc những chiếc xe tải chở đầy đống cải thảo và củ cải trắng vừa thu hoạch thường xuyên được nhìn thấy tại các chợ, cửa hàng thực phẩm và thậm chí cả các nhà ở của hộ gia đình.

연례 특별행사 – Nghi lễ hàng năm

김장철이 다가오면 사람들은 김장 재료를 대량 구매한다. 그 이유는 김장은 일 년에 한번만 하기 때문이다. 배추가 나지 않는 겨울철 3~4개월 동안 먹을 김치를 미리 한번에 담갔던 전통이 지금까지 이어지고 있는 것이다. 연례 김장 행사는 며칠 간 이어지고 김치는 새로 공급된다. 이 행사는 대규모여서 온 집안 식구들 뿐만 아니라 이웃의 일손도 필요로 한다.

Bài viết liên quan  국제문학상 3건·최종후보 5건···한국문학, 올해도 '훨훨' - Các tác phẩm văn học Hàn Quốc ngày càng nhận được nhiều lời ca ngợi của quốc tế

Khi nói đến dịp Kimjang, người Hàn Quốc có xu hướng mua nguyên liệu với số lượng lớn vì việc làm Kimchi chỉ diễn ra mỗi năm một lần. Điều này bắt nguồn từ truyền thống lâu đời là làm đủ lượng Kimchi vào mùa thu để ăn vào mùa đông kéo dài ba đến bốn tháng. Với mục tiêu làm đủ lượng Kimchi cho một năm, sự kiện Kimjang thường được tổ chức quy mô lớn và kéo dài một vài ngày nên yêu cầu sự tham gia của rất nhiều người làm bao gồm toàn bộ gia đình cũng như hàng xóm.

김장은 2등분 또는 4등분한 배추를 하루 동안 소금물에 절이는 것으로 시작한다. 재료를 소금에 절이는 이유는 김치가 상하지 않도록 하기 위해서이다. 김치는 이 과정을 거쳐 시간이 지날수록 맛이 좋아지게 된다. Vào dịp này, mọi người bắt đầu làm Kimchi với việc cắt cải thảo làm thành 2-4 phần để ngâm chúng trong nước muối. Qua trình ngâm cải thảo bằng nước muối khiến Kimchi không bị hư hỏng và sẽ có hương vị ngon hơn theo thời gian.

소금물에 절인 배추는 물기를 빼내고 생강, 마늘, 무, 고춧가루, 당근 등을 넣고 빨간 루비색의 김치소 양념을 준비한다. 풍미를 더하기 위해 멸치액젓이나 새우젓 또는 둘 다 넣기도 한다. 최근에는 채식주의자들을 위한 김장법도 인기를 얻고 있다.

Sau một ngày ngâm cải thảo, cho chúng vào rửa lại với nước sạch để ráo nước. Trong khi đó, nước sốt Kimchi màu đỏ được chế biến bằng gừng, tỏi, củ cải trắng, bột ớt đỏ, cà rốt, còn nếu muốn thưởng thức hương vị phong phú hơn, có thể thêm nước mắm cá cơm hoặc mắm tép. Đặc biệt, cách làm Kimchi dành cho những người ăn chay ngày càng phổ biến hơn.

이 방법 외에도 많은 사람들이 자기만의 배추김치 담그는 비법을 갖고 있다. 어떤 사람은 단맛을 더하기 위해 배를 갈아 넣거나 항산화 성분과 매운 맛을 더하기 위해 대파를 넣기도 한다. 대파(daepa)는 커다란 서양 부추인 ‘릭(leek)’과 혼동하면 안된다. 쪽파와 노란 양파(스페인 양파)도 쓸 수 있다.

Ngoài cách làm ở trên, mỗi người Hàn Quốc đều có cách làm Kimchi cải thảo của riêng mình. Một số người tăng vị ngọt tự nhiên bằng cách sử dụng quả lê, trong khi một số người khác thêm hành ba rô Hàn Quốc (Daepa) để tạo vị cay và bổ sung chất chống oxy hóa. Hành lá và hành tây vàng cũng là những nguyên liệu phổ biến.

김치소 만드는 방법은 한국 사람 숫자 만큼이나 저마다 독특하고 다양하지만 한 가지 공통점이 있다. 재료 다듬기 및 혼합 과정이 모두 수작업으로 이뤄지며 이 고된 노동은 오랜 시간 계속된다는 점이다. 전통적인 김장 담그기 방식은 믹서기를 쓰거나 슈퍼마켓에서 미리 다듬어진 재료를 쓰지 않는다는 의미다.

Tuy nhiên, một trong những điểm không đổi trong tất cả những điều này là quá trình cắt nhỏ và hỗn hợp các nguyên liệu được thực hiện bằng tay, tốn nhiều thời gian. Nói cách khác, người Hàn Quốc không sử dụng máy xay thực phẩm hoặc các nguyên liệu chế biến sẵn trong siêu thị theo phong tục truyền thống.

이 과정을 마치면 배추잎마다 넉넉히 김치소를 넣는 힘든 노동이 이어진다. 김치소를 배추잎 사이사이에 다 넣으면 배추 겉잎으로 마치 소포를 싸듯 배추를 잘 돌려 감는다. 옛날 사람들은 땅을 파서 큰 항아리를 땅에 묻고 그 안에 김치를 넣어 대량 저장했다. 그러나 요즘은 아파트에 사는 사람들이 많기 때문에 용기에 나눠 담아 김치냉장고에 보관한다.

Tiếp theo, những người tham gia sự kiện Kimjang phết gia vị đã chuẩn bị lên từng lá cải thảo. Sau khi đã phết đều gia vị lên, gấp lá cải lại, lấy lượt lá ngoài cùng gói kín để vào hộp bảo quản. Trong quá khứ, Kimchi được lưu trữ với số lượng lớn trong các chum vại được chôn dưới đất. Nhưng như nhiều người Hàn Quốc ngày nay sống trong các căn hộ hiện đại, Kimchi được giữ trong các hộp đựng nhỏ hơn và bảo quản trong tủ lạnh Kimchi.

Bài viết liên quan  올 상반기 ‘K푸드’ 수출 62.1억 달러···라면이 선도 Xuất khẩu “K-Food+” trong nửa đầu năm 2024 vượt ngưỡng 6 tỷ USD

유대감의 맛 – Hương vị của tinh thần cộng đồng

김치는 한국 어딜 가나 볼 수 있는 음식이다. 끼니 때마다 먹는 사람들도 있기 때문에 김장에는 많은 노력이 들어간다. 한국에서는 4인 가족의 경우 50포기 가량 배추김치를 담그며 식사 때마다 먹기 좋게 썰어 식탁에 올린다. Kimchi là món ăn phụ không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người Hàn Quốc, điều này giải thích cho những nỗ lực rất lớn đối với Kimjang. Không có gì lạ khi một gia đình 4 người chuẩn bị 50 cải thảo để làm Kimchi.

나는 여러 해 동안 한국에서 음식 전문 기자로 일하면서 운 좋게도 학계와 정부로부터 인정받은 유명한 김치 명인들을 만나봤다. 김치 명인들은 김장을 정확한 과학과 예술의 경지로 승화시켰다. 김치 명인들에 대해 존경심을 갖고 있지만 김장은 과학이나 예술과는 거리가 있다. 오히려 공동체 의식과 관련이 깊다.

Trong nhiều năm là một nhà báo chuyên về ẩm thực ở Hàn Quốc, tôi đã may mắn được gặp các học giả về Kimchi và bậc thầy làm Kimchi nổi tiếng được chính phủ công nhận. Những chuyên gia mà tôi đã gặp mô tả văn hóa Kimjang như một môn khoa học chính xác và một hình thức nghệ thuật. Nhưng với sự tôn trọng tối đa đối với những cá nhân xuất sắc này, tôi nghĩ rằng Kimjang không liên quan gì đến khoa học hay nghệ thuật, đó là tất cả về tinh thần cộng đồng.

2000년대 중반에 한국에 처음 갔을 때 나는 김치를 매우 좋아해서 고향 런던에 돌아가 직접 담가 먹기도 했다. 김치담그기는 대단한 기술이 필요한 일은 아니다. 김치 담그기는 쉽고 칼을 쓸 줄 안다면 누구나 할 수 있다. 칼질이 서투르더라도 도와주는 사람만 있다면 할 수 있다. 김치 담글 때 정말 필요한 것은 강도 높은 육체 노동이다. 손이 많이 필요하기 때문이다.

Sau chuyến thăm đầu tiên của tôi đến Hàn Quốc vào giữa những năm 2000, tôi đã rất thích hương vị của Kimchi và tôi quyết định tự làm món này tại nhà ở London. Việc làm Kimchi không cần kỹ năng cao, nó dễ làm đến nỗi hầu như bất kỳ ai có kỹ thuật dùng dao đều có thể làm được. Những gì việc làm Kimchi đòi hỏi là một lượng lao động thể chất đáng kinh ngạc, và đây là lý do tại sao cần rất nhiều bàn tay vào dịp Kimjang.

김장할 때는 어린 아이 욕조로 써도 될 만큼 커다란 대야에 여럿이 함께 둘러앉아 작업할 공간이 필요해 주방이 비좁게 느껴질 때도 종종 있다. 주방 대신에 거실이나 남는 방, 심지어 옥상이 김장 담그는 장소로 쓰이기도 한다. Để thực hiện Kimjang quy mô lớn, phải có rất nhiều người tham gia và không gian cho tất cả đồ dùng như chậu lớn, nên chỉ có một nhà bếp bình thường thì không đủ. Thay vào đó, phòng khách và thậm chí cả sân thượng có thể được huy động cho dịp này.

김장은 가족, 친구, 이웃 등 함께 하는 사람들과 끝없이 유쾌한 시간을 보낼 수 있는 기회를 마련해준다. 김장철에 한국인 가족을 방문하게 되면 누군가 양념한 배추잎을 말아서 입에 넣어주더라도 놀라지 말라. 김장김치는 한국에서 별미로 친다.

Làm Kimchi mang đến cơ hội trải nghiệm vô tận với gia đình, bạn bè, hàng xóm hoặc bất kỳ ai khác tham gia cuộc vui. Khi đến thăm một gia đình đang làm Kimchi, đừng ngạc nhiên nếu họ cho một lá cải thảo tẩm gia vị vào miệng bạn vì Kimchi vừa làm trong dịp Kimjang cũng được coi là một trong những món ăn ngon nhất ở Hàn Quốc.

Bài viết liên quan  PC방 - Quán cà phê Internet

나는 이런 상황을 많이 겪어봤다. 몇 달 간 잘 숙성돼 맛이 깊어진 김치를 더 좋아하지만 이런 김치를 한 입 먹게 되면 나도 같이 김장 할 마음이 절로 생기게 된다. 커다란 대야 앞에 몇 시간 동안 쪼그리고 앉아서 배추잎 사이에 김치소를 채우는 일을 반복하다 근육통이 생겨도 한국에서 김장처럼 동지애가 생겨나는 자리는 없을 것이다.

Điều này đã xảy ra với tôi rất nhiều lần. Mặc dù tôi thích hương vị sâu sắc hơn của Kimchi được lên men trong vài tháng, nhưng hương vị hấp dẫn này đã thúc đẩy tôi tham gia nỗ lực làm Kimchi. Lúc ấy, các bạn phải ngồi xổm hàng giờ trước chậu lớn để phết gia vị lên từng lá cải thảo và điều này khiến cơ bắp sẽ đau nhức nhưng qua đó, chúng ta có thể chứng kiến tình bạn thân thiết chân thành của người Hàn Quốc.

나눔이 곧 배려다 – Sự chia sẻ đúng là sự quan tâm

배추잎 마지막 장까지 다 양념했다고 김장이 끝나는 것은 아니다. 그 다음 순서는 ‘나눔’이다. 2013년 유네스코 무형문화유산에 정확하게 언급된 바 있다. 그 옛날 한국인들이 한 마을에 모여 살며 모든 이웃들과 김치를 나눠 먹었던 것처럼 갓 담근 김치를 친구, 동료, 가족 친지들에게 나눠주는 모습은 지금도 흔히 볼 수 있다.

Kimjang không kết thúc dù mọi người hoàn thành quá trình phết gia vị lên từng lá cải thảo. Quá trình tiếp theo là “sự chia sẻ” và điều này quan trọng đến mức được đề cập khi được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể vào năm 2013. Việc chia sẻ các hộp Kimchi cho bạn bè, đồng nghiệp và người thân vẫn là điều phổ biến và văn hóa này gợi nhớ lại về những ngày xưa mà hầu hết người Hàn Quốc chia sẻ Kimchi tự làm với những người họ biết trong làng.

해마다 우리 집 냉장고는 친구들의 어머니나 할머니가 주신 신선한 김치로 채워진다. 김치를 선물 받으면 늘 사랑 받고 있다는 기분이 든다. 볼 수는 없더라도 느낄 수는 있는 공동체의 일원이 된 기분이다. Hàng năm, tủ lạnh của nhà tôi cũng lấp đầy Kimchi tươi từ mẹ hoặc bà của bạn bè. Điều này luôn khiến tôi cảm thấy được yêu thương và trở thành một phần của cộng đồng mà tôi không nhất thiết phải nhìn thấy nhưng luôn có thể cảm nhận được.

크고 작은 회사나 시청 직원들 혹은 아파트 주민회 등에서는 정기적으로 대형 천막을 치고 김치 담그기 행사를 열어 어려운 이웃들에게 김치를 나눠주곤 한다. Các nhân viên của cơ quan, công ty hay cư dân các khu chung cư thường xuyên dựng lều khổng lồ tại một khu vực để tổ chức lễ hội làm Kimchi và chia sẻ nó với những người có hoàn cảnh khó khăn.

나는 이제 런던에서도 한국인 입맛에 맞는 김치를 담가먹고 있다. 하지만 김장에서 가장 중요한 재료인 소속감은 늘 부족하다. 김치담그기는 혼자 할 수 있지만 김장은 혼자서는 할 수 없는 독특한 사회적 경험이다. Hiện nay, tôi cũng tự làm Kimchi ngon theo tiêu chuẩn Hàn Quốc ở nhà tôi nằm tại London nhưng quá trình chuẩn bị không có thành phần quan trọng nhất, đó tức là cảm giác thuộc về. Mọi người có thể làm Kimchi một cách dễ dàng nhưng văn hóa Kimjang là một trải nghiệm xã hội độc đáo mà không thể thực hiện một mình.

2020년 11월에는 한국에서도 코로나19로 인한 거리두기 때문에 함께 모여 김장을 하지 못했다. 코로나19 상황이 진정되면 한국의 대표적인 공동체 행사인 김장 축제를 다시 함께 할 수 있을 것이다. 비록 몸은 힘들어도 즐거움이 넘치고 행복해질 것이다. Dù tiếc, các gia đình Hàn Quốc không được tụ tập để thực hiện sự kiện Kimjang vào tháng 11 năm ngoái do sự lây lan của dịch Covid-19. Tuy nhiên, một khi đại dịch có dấu hiệu chậm lại, mọi người sẽ có thể tổ chức lại sự kiện này, cảm thấy hạnh phúc và vui vẻ dù mệt mỏi, cũng có thể cảm nhận được về tinh thần cộng đồng.

팀 알퍼는 영국 출신 기자이자 작가로 한국에서 12년 이상 거주했으며 현재는 영국에 잠시 머무르고 있다. Tim Alper là một nhà báo kiêm nhà văn người Anh, sống ở Hàn Quốc trong hơn 12 năm và hiện đang sống ở Anh.

Bài viết này đã được dịch bởi phóng viên Korea.net Park Hye Ri.

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here