1. Thể hiện vế trước là lý do của vế sau
감기에 걸려서 학교에 못 갔어요.
Vì bị cảm cúm nên tôi đã không thể tới trường.
커피를 많이 마셔서 잠이 안 와요.
Vì uống quá nhiều cà phê nên không buồn ngủ.
옷이 너무 비싸서 못 샀어요.
Áo quần quá đắt nên đã không thể mua được.
2. Không dùng với quá khứ 았/었 và tương lai 겠.
어제 배가 아파서 병원에 갔어요. (O) Hôm qua do đau bụng mà tôi đã đến bệnh viện.
어제 배가 아팠어서 병원에 갔어요. (X)
내일 친구가 와서 공항에 갈 거예요. (O) Ngày mai vì người bạn đến nên tôi sẽ ra sân bay. (để đón)
내일 친구가 오겠어서 공항에 갈 거예요. (X)
3. Không thể dùng 아/어서 với hình thức mệnh lệnh ‘(으)십시오, (으)세요’ hay rủ rê, đề nghị ‘(으)ㅂ시다, (으)ㄹ까요?’. Trường hợp này chủ yếu sử dụng (으)니까 (xem lại tại đây)
비가 오니까 우산을 가지고 가세요. (O)
비가 와서 우산을 가지고 가세요. (X)
비가 오니까 우산을 가지고 갑시다. (O)
비가 와서 우산을 가지고 갑시다. (X)
비가 오니까 우산을 가지고 갈까요? (O)
비가 와서 우산을 가지고 갈까요? (X)
4. Thường sử dụng theo một cách quen thuộc cùng với ‘반갑다, 고맙다, 미안하다, 죄송하다, 감사하다’
만나서 반갑습니다.
Rất vui được gặp bạn
와 주셔서 감사합니다.
Cảm ơn vì đã đến.
늦어서 미안합니다.
Xin lỗi vì tới muộn.
5. Trường hợp bất quy tắc biến đổi tương tự như sau:
오랫동안 걸어서 좀 쉬고 싶어요. (걷다)
Vì đi bộ trong thời gian dài nên muốn nghỉ một chút.
날씨가 너무 더워서 창문을 열었어요. (덥다)
Thời tiết rất nóng nên đã mở cửa sổ.
머리가 아파서 오늘은 집에서 쉬고 싶어요. (아프다)
Do đau đầu nên hôm nay muốn nghỉ ngơi ở nhà.
감기가 다 나아서 이제 병원에 안 가도 돼요. (낫다)
Đã hết cảm cúm nên lúc này không cần đến bệnh viện nữa.
그 사람 말이 너무 빨라서 무슨 말인지 모르겠어요. (빠르다)
Lời nói người đó quá nhanh nên không biết là đã nói gì.
Xem thêm ý nghĩa khác của 아/어서: Tại đây (thể hiện trình tự)
– Học các cấu trúc ngữ pháp sơ cấp khác tại: Tổng hợp ngữ pháp sơ cấp (Bấm vào đây)
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây để tham gia
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú (Bấm vào đây)