1. -(으)ㄹ 뿐만 아니라
가: 호영 씨는 정말 아는 게 많은 것 같아요.
Hoyeong có vẻ thực sự biết rất nhiều.
나: 맞아요. 책을 많이 읽을 뿐만 아니라 매일 신문도 빠짐 없이 봐서 그런 것 같아요.
Đúng rồi, anh ấy không những đọc nhiều sách mà ngày nào cũng đọc báo nên mới thế.
가: 강원도로 여행을 갈까 하는데 어떨까요?
Tôi đang định đi du lịch đến Gangwondo, bạn thấy thế nào?
나: 좋지요. 강원도는 산이 많을 뿐만 아니라 바다도 있어서 여행하기에 아주 좋은 곳이에요.
Hay đấy. Gangwondo không những nhiều núi mà còn nhiều biển nên đúng là nơi thật tuyệt để đi du lịch.
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả ”Ngoài những gì đưa ra ở mệnh đề trước thì vẫn còn thêm nội dung nữa ở mệnh đề sau”, cấu trúc này có thể tình lược từ 만 thành -(으)ㄹ 뿐 아니라.
가: 강남역에서 만날까요?
Chúng ta gặp nhau ở Gangam nhé?
나: 거기는 멀 뿐만 아니라 교통도 복잡하니까 다른 데서 만납시다.
Nơi đó không những xa mà xe cộ còn đông đúc nên gặp nhau ở chỗ khác đi.
가: 양강 씨는 버스보다 지하철을 자주 타나 봐요.
Có vẻ như Yanggan đi tàu điện nhiều hơn xe bus.
나: 지하철은 시간을 정확하게 지켜즐뿐 아니라 편리해서 자주 이용합니다.
Tàu điện không những chạy chuẩn giờ mà còn thuận tiện nên tôi đi nhiều hơn.
가: 왜 그렇게 허겁지겁 먹어요?
Sao bạn ăn vội vàng thế?
나: 저녁뿐만 아니라 점심도 굶어서 배가 너무 고파요.
Tôi không những nhịn bữa tối mà còn nhịn cả trưa nữa nên bây giờ đói bụng quá.
Lưu ý:
1. Khi sử dụng cấu trúc này, nếu mệnh đề trước là câu mang tính tích cực thì mệnh đề sau cũng phải tích cực và ngược lại (đồng nhất về ý nghĩa).
• 우리 집은 학교에서 가까울 뿐만 아니라 아주 시끄러워요. (X)
—> 우리 집은 학교에서 가까울 뿐만 아니라 아주 조용해요. (〇)
2. Cấu trúc A/V -기까지 하다, A/V-기도 하다, N까지 A/V thường sử dụng theo sau -(으)ㄹ 뿐만 아니라.
• 자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격이 좋기까지 해요.
= 자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격이 좋기도 해요.
= 자야 씨는 예쁠 뿐만 아니라 성격까지 좋아요.
2. -(으)ㄴ/는 데다가
가: 여행 어땠어?
Chuyến đi thế nào?
나: 날씨가 쌀쌀한 데다가 비까지 많이 와서 호텔에만 있어서 재미없었어.
Thời tiết không những se se lạnh mà còn mưa nhiều nữa nên chỉ tôi ở trong khách sạn thôi, chán lắm.
가: 왜 그렇게 전화를 한참 동안 안 받아요?
Sao gọi điện mãi mà không nhấc máy thế?
나: 물이 끓는 데다가 갑자기 누가 찾아와서 못 받았어요.
Nước đang sôi, với lại tự nhiên có người đến nên không nghe được.
Cấu trúc này gắn diễn tả hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau xuất hiện và cộng thêm, bổ sung, thêm vào hành động hay trạng thái ở mênh đề trước. Có thể sử dụng hình thức -(으)ㄴ/는 데다.
가: 지금 서울백화점에 가려고 하는데 같이 갈래요?
Bây giờ tôi định đến trung tâm thương mại Seoul, bạn đi cùng chứ?
나: 그 백화점은 값이 비싼 데다가 질도 별로 안 좋아서 저는 거의 안 가요.
Giá cả khu trung tâm đó không những đắt mà chất lượng cũng không tốt nên tôi hầu như không đến đó.
가: 아이들에게 주려고 하는데 어떤 생선이 좋을까요?
Tôi định mua gì đó cho bọn trẻ, bạn nghĩ cá có được không?
나: 이 생선이 뼈가 많이 없는 데다가 살도 부드러워서 아이들이 먹기에 좋아요.
Cá này không những không có xương mà thịt còn mềm nên bọn trẻ ăn sẽ rất tốt.
가: 자야 씨, 오늘 많이 피곤해 보여요.
Jaya à, hôm nay trông bạn có vẻ mệt.
나: 네, 어젯밤에 잠을 못 잔 데다 요즘 일도 많아서 너무 피곤해요.
Ừ, tối qua mình không ngủ được, đã thế dạo này còn nhiều việc nên mệt quá.
1. Cấu trúc này yêu cầu chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất. Thêm vào đó, hai mệnh đề phải liên quan và có thể được nối với nhau bởi liên từ 그래서 hoặc 그러니까 để chốt lại vấn đề.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그래서) 너무 답답해요.
—> 제 방은 작은 데다가 창문도 없어서 너무 답답해요.
제 방은 작은 데다가 창문도 없어요. (그러니까) 너무 답답해요.
—>제 방은 작은 데다가 창문도 없으니까 너무 답답해요.
2. Khi kết hợp với danh từ thì sử dụng 에다가 với ý nghĩa ngoài danh từ đã được đề cập ở mệnh đề trước thì còn danh từ ở mện đề sau nữa. Ngoài ra, còn sử dụng để chỉ ra đối tượng, đích đến của hành động.
° 요즘 집안일에다가 회사 일까지 겹쳐서 힘들어 죽겠어요.
Đã việc nhà lại còn việc công ty chồng chéo nên dạo này tôi bận muốn chết đi được.
° 이 종이에다가 이름과 이메일 주소를 써 주시기 바랍니다.
Hãy viết tên và địa chỉ email của bạn vào tờ giấy này.
3. 조차
가: 정말 이 사람을 모르세요?
Bạn thực sự không biết người đó là ai à?
나: 네, 저는 그 사람 이름조차 몰라요.
Vâng, đến tên tôi còn không biết.
가: 비행기 사고가 났다는 뉴스 들었어요?
Bạn có nghe tin tức gì về vụ tai nạn máy bay không?
나: 아니요, 요즘에 너무 바쁘니까 인터넷 뉴스조차 볼 시간이 요어요
Không, dạo này tôi bận quá nên thậm chí tôi còn không có thời gian để xem tin tức trên mạng.
Cấu trúc này có ý nghĩa ”không những cái khác mà ngay cả đến những thứ cơ bản nhất”. Cụ thể, cấu trúc này chỉ những tình huống người nói mong đợi nhất, đến ngay cái đó còn không được thì nói gì đến cái khác.
엄마조차 저를 못 믿으시는 거예요?
Ngay cả mẹ cũng không tin con sao?
더운 날씨에 에어컨조차 고장이 나 버려서 정말 죽겠어요. ,
Ngay cả điều hòa cũng hỏng trong thời tiết nóng nực này thì chết mất thôi.
너무 슬프면 눈물조차 안 나오는 경우도 있어요.
Khi quá buồn thì cũng có người đến nước mắt cũng không rơi được.
1. Cấu trúc này sẽ tự nhiên hơn khi sử dụng với các câu tiêu cực. Do đó khi kết hợp với câu tích cực, cấu trúc này sẽ trở nên gượng gạo.
세주 씨는 한글조차 읽어요. (X)
-> 세주 씨는 한글조차 못 읽어요. (〇)
2. Cấu trúc 조차 tương đương với 까지 hoặc 도. Tuy nhiên, 조차 truyền tải ý nghĩa tiếu cực ”ngay cả đến trường hợp xấu nhất”
• 더운데 바람까지 안 부네요.
= 더운데 바람도 안 부네요.
= 더운데 바람조차 안 부네요.
3. Thường sử dụng cấu trúc này với -은/는커녕 diễn tả ý nghĩa không những cái này mà cái kia còn trầm trọng hơn.
우리 엄마는 해외여행은커녕 제주도조차 못 가 보셨어요.
Mẹ tôi chưa từng đi đảo Jeju, chứ đừng nói gì đến di du lịch nước ngoài.
책을 읽기는커녕 신문조차 못 볼 때가 많아요. ,
Có nhiều lúc tôi còn không có thời gian đọc báo, chứ đừng nói gì đến đọc sách.
4. Khi kết hợp với động từ, sử dụng cấu trúc -(으)ㄹ 수조차.
다리가 너무 아파서 일어설 수조차 없어요.
Tôi đau chân đến nỗi đứng lên không nổi.
제 조카는 5살인데도 제가 안을 수조차 없을 정도로 아주 커요.
Cháu tôi mặc dù có 5 tuổi thôi nhưng lớn đến mức tôi thậm chí còn không ôm được.