Bài 25. Diễn tả sự hối tiếc: (으)ㄹ걸 그랬다, 았/었어야 했는데

0
6137

1. -(으)ㄹ걸 그랬다

가: 아키라 씨, 오셨어요?
Akira, bạn đến rồi à?
나: 아, 모두들 정장을 입고 왔네요. 저도 정장을 입고 올걸 그랬어요.
À vâng, hóa ra tất cả moi người đều mặc âu phục nhỉ. Đáng ra tôi cũng mặc âu phục mới phải.
 
가: 컴퓨터가 30%나 세일을하네요.
Máy tính giảm những 30% cơ này.
나: 진짜요? 이렇게 세일할 줄 알았으면 조금만 기다릴걸 그랬어요. 지난주에 샀거든요.
Thế ạ? Nếu tôi biết giảm giá như thế thì đã đợi thêm chút nữa rồi. Tuần trước tôi đã mua rồi. 
 
Cấu trúc này diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận của người nói về việc đã làm hoặc nên làm nhưng đã không làm trong quá khứ. Khi diễn tả sự hối hận vì đã không làm việc nào đó thì sử dụng -(으)ㄹ걸 그랬다, còn khi hối hận vì đã làm hành động nào đó thì dùng -지 말걸 그랬다 hoặc 안 -(으)ㄹ걸 그랬다.

 
오늘 학교 축제에 안 갔는데 유명한 연예인들이 왔다고 해요. 축제에 갈걸 그랬어요.
Hôm nay, tôi không đến dự lễ hội của trường và nghe nói có ngôi sao điện ảnh nổi tiếng đã đến. Biết thế thì tôi đã đến rồi.
시험이 너무 어려워서 시험을 망쳤어요. 이렇게 시험이 어려울 줄 알았으면 공부를 더 많이 할걸 그랬어요.
Đề thi khó quá nên tôi đã bị trượt mất rồi. Biết đề thi khó thế này thì đã học chăm chỉ hơn rồi.
오늘 친구랑 놀러 갔는데 갑자기 비가 왔어요. 오늘 가지 말을 그랬어요.
Hôm nay tôi đi chơi với bạn nhưng đột nhiên trời mưa. Biết thế hôm nay đã không đi chơi rồi.
 
Cụm từ 그랬다 trong mệnh đê này có thế rút gọn đơn giản thành -(으)ㄹ걸. Đây là dạng nói thân mật của cấu trúc này, chỉ sử dụng với các mối quan hệ gần gũi hoặc tự nói với bản thân mình.
 
가: 우리과 친구들이 여행 간다는데 너도 같이 갈래?
나: 나도 가고 싶은데 돈이 없어. 이럴 줄 알았으면 돈을 좀 아껴 쓸걸.
 
Cấu trúc -(으)ㄹ걸 cũng có thể được sử dụng khi diễn tả sự giả định, tuy nhiên ngữ điệu của câu thường lên giọng ở cuối câu và chỉ sử dụng trong lối nói thân mật. 
 
2. -았/었어야 했는데
가: 마크 씨, 책의 내용을 요약해 보세요.
Mark, em hãy thử tóm lược nội dung cuốn sách đi.
나: 잘 모르겠습니다, 교수님. 책을 미리 읽어 왔어야 했는데 죄송합니다.
Thưa thầy, em không biết ạ. Đáng ra em phải đọc sách trước mới phải, em xin lỗi ạ.
 
가: 자야 씨가 왜 그렇게 화가 났어요?
Sao Jaya giận thế?
나: 제가 자야 씨한테 뚱뚱해 보인다고 했거든요. 그런 말을 하지 말았어야 했는데 후회가 돼요.
Tôi đã bảo Jaya béo mập. Đáng ra tôi không nên nói câu đó, giờ tôi hối hận quá.
 
Cấu trúc này diễn tả sự tiếc nuối hoặc hối hận về việc đáng ra cần phải làm nhưng đã không làm.

가: 어 제 발표회는 잘 끝났어요?
Hôm qua bài phát biểu suôn sẻ chứ?
나: 아니요, 발표회장이 시원했어야 했는데 더워서 그런지 중간에 나가 버리는 사람들이 많더라고요.
Không, đáng ra hội trường phải mát mẻ nhưng lại nóng nên nhiều người bỏ ra ngoài giữa chừng quá.
가: 이사한 집이 너무 문제가 많다면서요?
Nghe nói ngôi nhà bạn mới chuyển có nhiều vấn đề à?
나: 네, 집을 계약하기 전에 꼼꼼하게 살펴봤어야 했는데 집이 좋아 보여서 그러지 않았어요. 
Vâng, đáng ra tôi phải xem kỹ trước khi ký hợp đồng, nhưng nhà đó nhìn có vẻ tốt nhưng lại không phải vậy.
 
가: 김 대리, 왜 이렇게 보고서에 틀린 게 많지요?
Quản lý Kim, sao báo cáo của anh nhiều lỗi sai thế này?
나: 죄송합니다. 제가 다시 한번 검토를 했어야 했는데 안 했더니 틀린 게 많은 것 같습니다.
Tôi xin lỗi. Đáng ra tôi phải kiểm tra lần nữa mới phải nhưng đã không làm nên mới sai nhiều thế.
 
Cũng có thể sử dụng câu trúc -았/었어야 했는데 ở cuôi câu. Trong trường hợp này, câu chuyện ở mệnh đê sau bị tỉnh lược.
가: 아이들에게 줄 크리스마스 선물 샀어요?
Bạn đã mua quà giáng sinh cho bọn trẻ chưa?
나: 아니요, 오늘 가니까 선물이 다 팔렸더라고요. 미리 사러 갔어야 했는데…..
Không, hôm nay khi tôi đi mua thì thấy họ đã bán hết rồi. Biết thế tôi đã đi mua trước.
 
Ở câu này, người nói diễn tả sự hối tiếc đã không mua quà trước nên tự trách mình “어떡하죠?’ (Bây giờ không biết phải làm sao) và ngầm hiểu 어떡하죠? ở mệnh đề sau đã bị lược bỏ.
 
Cấu trúc -(으)ㄹ걸 (그랬다) và -았/었어야 했는데 được sử dụng tương tự nhau nhưng cũng có sự khác biệt.
 


>> Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
>> Like trang facebook để theo dõi và cập nhật các bài học tiếng Hàn: Bấm vào đây
>> Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây 

Bài viết liên quan  Bài 19: Diễn tả đặc điểm và tính chất: (으)ㄴ/는 편이다, 스럽다, 답다

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here