늦가을과 겨울의 추운 날씨를 버텨내고 단맛을 끌어올린 시래기를 봄에 먹으면 마치 계절이 주는 선물이 입속으로 들어온 기분이 든다. 입문이 쉽지는 않지만 한번 맛을 알게 되면 그 매력에서 빠져나오기도 힘든 음식이다.
Vào mùa xuân, nếu thưởng thức siraegi mang vị ngọt từ sự kiên nhẫn trải qua cái lạnh giá của thời tiết cuối thu đến đông, sẽ cảm thấy hệt như được đưa vào miệng món quà của mùa màng ban tặng. Là món ăn không dễ thưởng thức vào lần đầu, nhưng nếu cảm nhận được hương vị này thì khó có thể thoát khỏi sức quyến rũ của nó.
지금은 별미로 여겨지는 음식이라도 그 출발은 때로 하잘것없어 보일 수 있다. 무청이나 배추의 겉잎을 햇볕과 바람에 말린 시래기가 그렇다. Ngày nay, kể cả những món ăn được cho là có hương vị đặc biệt, đôi khi lại có vẻ rất đỗi bình thường trong lần đầu thưởng thức. Siraegi – lá củ cải hoặc lớp lá ngoài của bắp cải thảo được làm khô qua nắng và gió cũng là món ăn như vậy.
한반도에서는 예로부터 늦가을이면 겨울에 먹을 김치를 담가왔다. 유네스코 인류무형문화유산 목록에 올라있는 ‘김장문화’이다. 이때 배추와 무에 파, 마늘, 고추가루 등 여러 양념을 섞어 김치를 담그고 나면 무청과 배추 겉잎이 남는다. 이를 날 것 그대로 말리거나 또는 삶아서 말리면 시래기가 된다. 표준국어대사전에서는 푸성귀를 다듬을 때 골라 놓은 겉대를 우거지, 무청이나 배추의 잎을 말린 것을 시래기로 정의하고 있다. 초라한 모양이 때로는‘잔뜩 찌푸린 얼굴 표정’에도 비유되는 우거지도 정성껏 말리면 좋은 식재료가 되는 것이다.
Từ xa xưa trên bán đảo Triều Tiên, vào độ cuối thu, người ta lại làm kim chi để ăn vào mùa đông. Đó là “văn hóa Kimjang” nằm trong danh sách Di sản Văn hóa Phi vật thể của UNESCO. Thời đó, kim chi được làm bằng cách trộn cải thảo và củ cải với nhiều loại gia vị khác nhau như hành lá, tỏi và bột ớt đỏ, sau đó thừa lại lá củ cải và lớp lá ngoài của bắp cải thảo. Nếu được làm khô hoặc luộc rồi phơi khô, chúng sẽ trở thành siraegi. Trong từ điển tiêu chuẩn tiếng Hàn Quốc định nghĩa ugeoji là lớp lá ngoài được chọn khi cắt tỉa rau xanh, còn siraegi là phần lá củ cải hay lá bắp cải thảo được làm khô. Ugeoji với vẻ ngoài xơ xác đôi khi được so sánh như “nét mặt nhăn nhó”, nhưng nếu được làm khô cẩn thận, nó sẽ trở thành một nguyên liệu nấu ăn tuyệt hảo.
배추와 같은 채소의 겉잎은 자라는 동안 비바람에 그대로 노출된다. 속잎에 비해 거칠고 손상되어 품질이 낮아 보이기 마련이다. 누렇게 시들거나 풀이 죽기도 한다. 그런데 초근목피(草根木皮)로 목숨을 이어가던 시절에는 그것 마저 버릴 수 없었다. 채소 꺼풀을 주워 모아 그늘에 말려두었다가 잘게 썰어 한 줌의 쌀이나 두부비지, 밀기울을 넣어 죽으로 끓여 먹었다. 그조차도 세 끼를 먹기에 모자랐다. 한 끼 또는 두 끼만 먹으면서 간신히 버티는 사람이 많았다. 춘궁기면 시래기죽이라도 배불리 먹고 싶다는 농민들의 호소가 신문 기사로 실리곤 했다.
Phần lá bên ngoài của các loại rau như cải thảo phải hứng chịu gió mưa trong quá trình sinh trưởng, đương nhiên sẽ bị tổn thương, xù xì và chất lượng kém hơn so với phần lá bên trong, và cũng có thể úa vàng hay chết đi. Tuy nhiên, rễ cỏ, vỏ cây phải liên tục phát triển nên khó có thể không xuất hiện lớp ngoài này. Dần dà, người ta gom nhặt những lớp rau này lại và làm khô trong bóng râm, thái nhỏ rồi bỏ một nắm gạo hay bã đậu phụ, cám bột mì vào nấu thành cháo để ăn. Có rất nhiều người ăn một bữa rồi lại muốn ăn hai bữa. Cũng đã có nhiều bài báo đăng lời của những người nông dân rằng, dù vào thời kỳ đói kém mùa xuân họ cũng muốn được ăn thật no món cháo siraegi.
적응이 필요한 음식 Món ăn cần sự thích ứng
시래기는 여러 번 먹어야 비로소 맛을 알게 되는 음식이다. 추운 겨울 시골집 마당에서 시래기를 삶는 냄새는 별로 향기롭지 않다. 뜨거운 김이 집안까지 데워 주는 느낌은 좋은데 냄새는 싫다. 배추나 무청을 삶으면 생겨나는 황화합물 때문이다. 하지만 그렇게 삶는 과정에서 알싸한 매운맛이 줄어들고 부드럽고 순한 맛이 된다. 배추에는 감칠맛을 내는 유리 글루탐산이 많이 들어있다. 무청에는 뿌리인 무보다 더 많은 글루탐산이 들어있다. 황화합물과 글루탐산은 본래 육류에 많이 들어 있어서 고기 맛을 내는 성분이다. 배추와 무청을 말려 만든 시래기가 의외로 고기와 잘 어울리는 것은 이 풍미 물질 덕분이다. 고추장, 된장을 풀고 마늘을 넣어 시래기 찌개나 국을 끓여 먹으면 고기를 넣지 않아도 고기 맛이 난다. 멸치 육수를 더하면 풍미가 더 좋다. 음식 맛이 유명한 항구 도시 통영에서는 멸치 대신 장어 뼈로 국물을 낸 시래깃국이 전해 내려온다. 사실 처음부터 누구나 좋아할 맛은 아니다.
Siraegi là một món ăn phải thử nhiều lần mới có thể hiểu được hương vị. Mùi siraegi luộc trong sân nhà thôn quê mùa đông lạnh giá vốn chẳng thơm tho gì. Tôi thích cảm giác ấm áp của hơi nước sưởi ấm cả ngôi nhà, nhưng tôi lại ghét mùi này. Đó là vì các hợp chất lưu huỳnh được tạo ra khi luộc bắp cải hoặc lá củ cải. Tuy nhiên, trong quá trình đun sôi như vậy, vị hăng cay giảm đi và trở nên dịu nhẹ. Cải thảo chứa nhiều axit glutamic tự do giúp tạo nên hương vị hấp dẫn. Lá củ cải chứa nhiều axit glutamic hơn củ cải. Các hợp chất lưu huỳnh và axit glutamic tự nhiên vốn có nhiều trong thịt, vì vậy chúng là những thành phần tạo nên mùi của thịt. Siraegi được chế biến bằng cách làm khô bắp cải thảo và lá củ cải, thật không ngờ, chính thành phần trong phong vị này lại tuyệt kỹ hài hòa với thịt. Nếu khuấy bột ớt, tương đậu nành và tỏi để nấu món hầm hoặc súp siraegi, bạn có thể thưởng thức hương vị của thịt mà không cần thêm thịt. Thêm nước cá cơm sẽ làm cho hương vị đậm đà hơn. Ở Tongyeong, một thành phố cảng nổi tiếng về ẩm thực, có truyền thống dùng nước cốt xương lươn thay vì cá cơm để nấu canh siraegi. Quả thật, nó không phải là một hương vị mà tất cả mọi người sẽ thích ngay từ đầu.
어린아이가 생소한 음식을 받아들여 좋아하게 되려면 최소 8회에서 15회까지 그 음식을 경험해봐야 한다. 시래깃국은 이런 설명에 딱 맞는 음식이다. 나 역시 맨 처음 시래깃국을 맛본 게 언제인지는 기억나지 않지만, 한동안 거들떠보지 않았던 음식이었다는 기억만큼은 분명하다. 그런데 신기하게도 어느 날부터 시래기를 좋아하게 되었다. 일단 좋아하게 되니 시래기로 만든 대부분의 음식을 즐길 수 있었다. 들깨를 넣어 무친 시래기 무침, 된장과 갖은양념을 넣어 졸인 시래기 지짐, 사골 육수에 끓인 사골시래깃국까지 시래기가 들어간 요리면 구미가 당긴다.
Để có thể chấp nhận và thích một món ăn lạ, trẻ nhỏ phải trải nghiệm món ăn đó ít nhất 8 đến 15 lần. Canh siraegi là thực phẩm hoàn hảo cho mô tả này. Tôi cũng không nhớ rõ lần đầu tiên nếm thử vị canh siraegi là lúc nào, chỉ nhớ rằng đó là món ăn mà cả một thời gian dài tôi chẳng buồn dòm ngó đến. Nhưng kỳ lạ thay, vào một ngày nọ, tôi lại thấy thích siraegi. Đầu tiên, vì đã thích rồi nên tôi có thể thưởng thức hầu hết các món ăn được làm từ siraegi. Tất cả ẩm thực làm bằng siraegi, từ món siraegi trộn với mè, siraegi kho với tương đậu nành và các loại gia vị, đến cả canh siraegi đun với nước hầm xương bò đều có khẩu vị hấp dẫn.
정월 대보름은 음력 명절이다. 2022년 정월 대보름은 양력으로 2월 15일이다. 이날은 오곡밥에 묵나물을 많이 먹는다. 묵나물은 ‘묵은 나물’로 박, 오이, 버섯, 호박, 순무, 고사리, 취나물, 오이꼭지, 가지껍질 등을 말려서 겨우내 저장해둔 채소를 삶아서 무친 것을 말한다. 묵나물엔 시래기도 포함된다.
Rằm tháng giêng là ngày lễ âm lịch. Rằm tháng giêng năm 2022 là ngày 15 tháng 2 dương lịch. Vào ngày này tôi ăn rất nhiều cơm ngũ cốc kèm với muknamul. Muknamul là rau nắm luộc rồi trộn với gia vị, làm từ các loại rau khô dự trữ cho mùa đông như bầu, dưa chuột, nấm, bí ngô, xu hào, chwinamul (một loại rau mọc ở núi và đồng ruộng, lá hình tim có răng cưa ở rìa – chú thích của người dịch), dưa chuột gai, vỏ cà tím. Trong muknamul cũng có cả siraegi.
조선 후기의 학자 홍석모(洪錫謨 1781~1857)는 자신의 책 <동국세시기>(東國歲時記 1849)에서 정월 대보름에 묵나물을 먹으면 다가올 여름에 더위를 타지 않는다고 기록했다. 그의 설명에 과학적 근거가 있다고 보기는 어렵지만, 시래기를 비롯한 묵나물의 영양학적 가치는 충분하다. 채소를 삶고 말리면 엽록소의 색이 초록색에서 황록색으로 다소 칙칙하게 변하지만, 엽록소 자체는 애초에 사람의 체내로 흡수되어 이용되는 영양성분이 아니다. 비타민B군, 비타민C와 같은 수용성 비타민은 일부 손실되지만 지용성 비타민과 미네랄은 대부분 그대로 남는다. 농촌진흥청 식품성분표에 따르면 데친 무시래기 100g에는 단백질 4g, 탄수화물 9.8g, 지방 0.3g, 식이섬유는 무려 10.3g이 들어있다. 시래기 두 접시만 먹어도 일반적으로 권장하는 식이섬유 섭취량 25g의 절반 이상을 먹게 되는 셈이다. 그 효과가 여름까지 가지는 않을 테지만, 적어도 변비인 사람의 봄철 식탁에 시래기가 자주 놓이는 건 분명 효과가 있을 것이다.
Hong Seok-mo (1781-1857), một học giả cuối triều đại Joseon, đã viết trong cuốn sách “Đông quốc tuế thời ký” (1849) rằng nếu ăn muknamul vào ngày rằm tháng giêng đầu tiên của năm sẽ giúp ta chống chọi với cái nóng của mùa hè sắp tới. Mặc dù khó có thể nói rằng lời giải thích của ông có cơ sở khoa học nhưng muknamul, bao gồm cả siraegi có đầy đủ giá trị dinh dưỡng. Khi luộc rồi phơi khô rau, màu của diệp lục chuyển từ xanh sang vàng đậm, nhưng ngay từ ban đầu bản thân chất diệp lục không phải là một chất dinh dưỡng được cơ thể con người hấp thụ và sử dụng. Một số vitamin hòa tan trong nước như vitamin B và vitamin C bị mất, nhưng hầu hết các khoáng chất và vitamin hòa tan trong chất béo vẫn còn. Theo bảng thành phần dinh dưỡng thực phẩm của Cục Quản lý Phát triển Nông thôn, 100 gam siraegi chần chứa 4 gam protein, 9,8 gam carbohydrate, 0,3 gam chất béo và 10,3 gam chất xơ. Chỉ cần ăn hai đĩa siraegi là đã hấp thụ hơn một nửa trong số 25 gam chất xơ được khuyến nghị. Hiệu quả sẽ không kéo dài cho đến tận mùa hè, nhưng rõ ràng là món siraegi thường hay đặt trên mâm cơm trong tiết xuân này, ít nhất sẽ có tác dụng với những ai đang mắc chứng táo bón.
추위가 남기고 간 선물 Món quà để lại từ mùa giá lạnh
요즘 시래기는 예전 시래기와 다르다. 과거에는 무로 김치를 담그고 남은 무청을 알뜰살뜰 말려 시래기를 만들었다. 이제는 시래기에 적합한 품종을 개발하여 따로 심는다. 시래기 전용 무 종자를 재배하여 얻는 시래기는 일반 무로 수확한 시래기보다 잎이 더 연하고 부드러운 특징이 있다. 식감이 부드러워 껍질을 벗기고 요리하는 게 번거로운 사람이 바로 조리해 먹어도 된다는 장점이 있다. 잎 수가 더 많고 잘 자라는 품종을 서로 충분한 거리를 두고 심어 무청이 충분히 자라면 잘라내어 시래기를 만들고 무를 남긴다. 파종하고 45일에서 60일 사이에 수확하여 작은 무는 노지에 그냥 버려두기도 한다. 2021년 11월 29일 <시니어매일>의 기사 제목처럼 밭에 남겨진 무가 “시래기가 미워요”라고 외칠만하다. 기사에 따르면 시래기 전용 무는 맛이 약간 맵고 일반 무에 비해 물러서 김치를 담그기에 적당치 않다. 그래서 동치미를 담그거나 채 썰어 말린 후 볶아 차로 만들거나 또는 무장아찌를 담그는 데 활용된다고 한다.
Siraegi của ngày này khác với ngày xưa. Thời xưa, củ cải được dùng làm kim chi, còn lá củ cái thừa được gom lại phơi khô để làm siraegi. Bây giờ, người ta đã phát triển ra một loại giống chuyên để lấy siraegi và trồng riêng. Loại siraegi thu hoạch bằng cách gieo hạt giống chuyên để lấy siraegi này có lá mềm hơn so với siraegi thu hoạch từ củ cải thông thường. Một lợi thế của nó là cho cảm giác nhai mềm mại nên những ai cảm thấy bất tiện vì phải tách vỏ khi chế biến có thể nấu chín và ăn ngay. Trồng loại giống dễ mọc và cho nhiều lá này với khoảng cách vừa phải, khi củ cải phát triển đến độ thì cắt làm siraegi và để lại củ cải. Trong khoảng 45 đến 60 ngày gieo trồng rồi thu hoạch, những củ cải nhỏ đôi khi bị bỏ lại một mình trên cánh đồng trống vắng. Như tiêu đề của bài báo trên Senior Maeil vào ngày 29 tháng 11 năm 2021, củ cải còn lại trên cánh đồng đáng phải hét lên rằng: “Tôi ghét siraegi”. Theo bài báo, loại củ cải chuyên trồng để làm siraegi có vị hơi cay và mềm hơn củ cải thông thường nên không thích hợp để làm kim chi, cho nên có thể sử dụng cho việc làm củ cải ngâm muối, dưa cải muối hoặc là thái nhỏ, phơi khô rồi rang lên để làm trà.
시래기는 전국 어디서나 수확해 먹지만 강원도 양구가 산지로 가장 유명하다. 산간지역인 양구군의 해안분지는 ‘펀치볼’이라고도 부르는데, 이는 한국전쟁 당시 미국 종군기자가 붙인 이름이다. 음료를 담는 둥근 그릇처럼 움푹 패인 침식 분지의 지형을 가리키는 영어단어가 지역의 이름으로 아직 남아있는 것은 이곳이 그만큼 격전지였다는 것을 의미한다. 전쟁 막바지까지도 펀치볼 전투는 치열했다. 하지만 최근 들어 양구 펀치볼하면 시래기를 떠올리는 사람이 더 많다. 양구라는 이름처럼 햇볕이 유난히 환한 이곳의 시래기는 맛이 좋기로 유명한데 추운 날씨가 무의 맛을 달고 순하게 만들기 때문이기도 하다. 채소가 추위에도 얼지 않으려면 잎과 줄기, 뿌리 속의 수분은 줄고 당분과 단맛 유리 아미노산 함량이 높아진다. 춥고 햇빛이 흐려지는 가을, 겨울에는 매운맛을 내는 풍미 물질이 더 적게 만들어진다. 겨울 배추와 무로 김장을 담그면 맛이 좋은 이유이다. 요즘이야 사시사철 시래기를 먹을 수 있지만, 시래기는 추울 때 먹어야 제맛이라고 느끼는 것도 이 같은 이유에서다.
Siraegi được thu hoạch và làm thức ăn ở khắp Hàn Quốc, nhưng vùng Yanggu tỉnh Gangwon là nơi sản xuất nổi tiếng nhất. Khu vực vùng núi ven biển của Yanggu còn gọi là “Punchbowl”, được đặt tên bởi một phóng viên mặt trận Hoa Kỳ trong Chiến tranh Triều Tiên. Một từ tiếng Anh dùng để chỉ địa hình của vùng đất trũng bị xói mòn thành hốc sâu như cái bát tròn đựng đồ uống, vẫn được giữ nguyên vẹn làm tên gọi của khu vực này, mang ý nghĩa rằng nơi đây đã từng là chiến trường tàn khốc. Chiến sự Punchbowl diễn ra khốc liệt cho đến tận khi cuộc chiến kết thúc. Tuy nhiên gần đây, nhiều người lại nghĩ đến siraegi khi nhắc đến Yanggu Punchbowl. Đúng như tên gọi Yanggu, vị siraegi của vùng có ánh nắng tươi sáng lạ thường này ngon nổi tiếng, một phần cũng là do thời tiết lạnh khiến củ cải có vị ngọt thanh. Để rau không bị đông trong thời tiết lạnh, phải giảm độ ẩm trong lá, thân và rễ, đồng thời hàm lượng đường và axit amin ngọt tự do tăng lên. Vào những tháng mùa thu và đông lạnh ít nắng, thành phần chất tạo hương vị hăng cay giảm đi. Đây là lý do tại sao Kimjang lại có vị ngon khi muối bằng cải thảo và củ cải vào mùa đông. Đến thời nay, bạn có thể ăn siraegi suốt 4 mùa nhưng có lẽ vì lý do này mà phải ăn siraegi vào tiết trời lạnh mới cảm nhận được vị ngon đích thực.
부드러운 식감과 맛 Hương vị và cảm giác nhai mềm dịu
일단 독특한 그 맛을 알고 나면 시래기와 안 어울리는 음식이 없다는 것도 알게 된다. 나물, 죽, 찌개, 된장국처럼 흔한 가정식 요리에 더해 밥에도 넣으면 훌륭한 별미가 된다. 시래기를 2~3cm 길이로 썰어 들기름에 무쳐 쌀 위에 얹어 밥을 지은 다음 파, 마늘, 고춧가루를 넣어 만든 양념장을 얹어 비벼 먹으면 구수한 향기가 입속에 가득 채워진다.
Đầu tiên, nếu bạn đã biết đến hương vị độc đáo này thì bạn cũng hiểu được rằng không có món nào là không hợp với siraegi. Nếu kèm với món ăn gia đình phổ biến như rau, cháo, món hầm, canh đậu tương hay cơm sẽ dậy nên tuyệt vị lạ thường. Cắt siraegi thành đoạn dài 2-3cm, rưới dầu mè lên, phủ gạo xung quanh và nấu thành cơm, sau đó thêm hỗn hợp nước gia vị hành lá, tỏi và ớt bột vào trộn đều rồi thưởng thức, hương thơm ngọt ngào sẽ ngập tràn trong miệng.
저탄고지나 키토제닉 다이어트가 유행하면서 곡물 중심의 식단이 마치 건강을 위협하는 악당인 것처럼 오해하는 사람도 제법 많다. 하지만 농사를 짓고 곡물 위에 문명을 세운 인간이 이제 와서 곡물을 무시하고 폄하하는 건 부당하다. 지구상 여러 지역에서 밀, 쌀, 감자, 카사바 같은 복합 탄수화물 위주의 식품을 주식으로 하고 밋밋한 맛의 주식을 더 먹을 수 있도록 부식을 곁들이는 식문화는 농경 사회의 공통적 특징이다. 길게 설명할 필요 없다. 시래기밥을 한입 먹는 순간 탄성이 나온다. 마치 밥에 숨어있었다는 듯이 감칠맛과 풍미를 뽑아내는 시래기의 맛. 말랑한 밥알과 함께 아작아작 씹히는 시래기의 대비되는 식감이 혀끝에 전달해 주는 재미. 한 숟갈 넘길 때마다 긴 여운이 느껴진다. 밋밋한 맛이었던 밥이 시래기를 만나 은은한 풍미를 주는 음식으로 변모한다. 시래기밥으로 소박한 한 끼를 맛보면 곡물 음식에 대한 잘못된 공격을 당장 멈추라고 외치고 싶어진다.
Chế độ ăn kiêng low-carb hay ketogenic đang thịnh hành khiến khá nhiều người hiểu nhầm rằng phương pháp ăn kiêng tập trung vào ngũ cốc là kẻ xấu đe dọa sức khỏe. Tuy nhiên, thật vô lý thay khi chính con người đã trồng trọt và xây dựng nền văn minh từ cây lương thực giờ đây lại xem thường và chê bai lương thực. Ở nhiều nơi trên địa cầu, đặc điểm chung của các xã hội nông nghiệp là đều có nền văn hóa ẩm thực lấy các loại thực phẩm giàu carbohydrate phức hợp như lúa mì, gạo, khoai tây, sắn là lương thực chủ đạo và kèm các món ăn phụ để có thể ăn nhiều hơn các món ăn chính có vị nhạt. Chẳng cần giải thích dài dòng. Nếu ăn một miếng cơm với siraegi, bạn sẽ cảm thấy bất ngờ. Quả nhiên như thể ẩn nấp trong cơm, siraegi chiết ra phong vị và sự thơm ngon hấp dẫn. Sự tương phản giữa cơm mềm và siraegi dai mang lại cảm giác thú vị nơi đầu lưỡi. Mỗi lần ăn thêm một muỗng thì dư vị lại kéo dài. Cơm vốn có vị nhạt, khi gặp siraegi sẽ biến thành một món ăn có hương vị tinh tế. Nếu thưởng thức một bữa cơm siraegi giản dị, bạn sẽ muốn hét lên rằng hãy dừng lại ngay sự công kích sai lầm vào lương thực.
바닥에 무를 깔고 만든 시래기 고등어찜은 또 어떤가. 비슷한 풍미 성분을 공유하는 식재료를 함께 요리하면 잘 어울리기 마련이다. 그런데 헤어졌던 시래기와 무가 다시 만나 이뤄내는 풍미 조합이라니. 맛이 좋을 수밖에 없다. 돼지고기 김치찜에 시래기를 더해서 시래기 김치찜을 만들어 먹기도 한다. 일반 김치찜보다 맛이 덜 자극적이다. 생으로 먹는 채소 샐러드와 달리 따뜻한 시래기는 많이 먹어도 속이 편안하다.
Cắt siraegi lót phía dưới đáy nồi để làm món cá thu kho thì sao nhỉ? Nếu nấu các nguyên liệu có phong vị giống nhau thì quả là tuyệt kỹ hài hòa. Sự tái hợp của siraegi và củ cải đã từng bị tách rời nhau tạo nên một phong vị hài hoà không thể không ngon hơn. Cũng có khi người ta làm và thưởng thức món kim chi hầm siraegi bằng cách thêm siraegi vào thịt heo hầm kim chi. Hương vị hấp dẫn hơn so với các món kim chi hầm thông thường. Không giống như các món salad rau ăn sống, siraegi ấm áp rất dễ chịu cho dạ dày ngay cả khi ăn nhiều.
이렇게 맛 좋은 시래기를 한국인만 먹을 리 없다. 이탈리아 풀리아 사람들도 순무 줄기와 잎을 귀 모양의 파스타(orecchiette)에 넣어 오일에 볶아 먹는다. 무의 줄기와 잎을 잘 씻어서 생것 그대로 파르메산 치즈, 마늘, 올리브유, 잣과 함께 갈아 무청 페스토를 만들어 먹기도 한다. 익히지 않고 무청을 그대로 사용하기 때문에 톡 쏘는 맛이 있다. 견과류를 조금 더하면 맛이 약간 부드러워진다.
Một món siraegi tuyệt hảo thế này không thể nào chỉ có người Hàn Quốc mới ăn được. Người Ý cũng ăn lá và thân củ cải, mỳ orecchiettes hình tai xào với dầu. Họ cũng ăn món sốt pesto củ cải bằng cách rửa sạch thân và lá của củ cải rồi xay với phô mai Parmesan, tỏi, dầu ô liu và hạt thông. Vì củ cải được sử dụng nguyên vẹn không nấu chín nên nó có vị cay nồng. Nếu thêm một số loại hạt sẽ làm hương vị trở nên dịu hơn.
먹을 수 있는 한 식재료를 버리지 않고 아껴 쓴다는 건 예로부터 세계 공통의 법칙이었을 것이다. 과거 가난한 사람들의 음식이었던 시래기가 이제는 모두가 즐기는 별미로 자리 잡으면서 원래보다 더 부드러운 식감과 맛으로 재탄생했다. 16세기 가난한 이탈리아 농민이 먹을 것이 없어서 만들어 먹은 옥수수죽 폴렌타(polenta)가 현대에 와서는 미식가가 즐기는 요리가 된 것과 유사하다. 이제 한층 부드럽고 맛있어진 시래기를 더욱 즐기면서도 이 독특한 식재료의 과거를 잊지 말아야 하는 이유다.
Từ thời xa xưa, việc không vứt bỏ những nguyên liệu có thể ăn được và sử dụng một cách tiết kiệm là một quy tắc phổ biến trên thế giới. Siraegi, vốn từng là thức ăn cho người nghèo, nay đã trở thành món ăn ngon được mọi người yêu thích, và đã được tái sinh với hương vị và cảm giác ăn mềm mại hơn vị nguyên bản. Giống như Polenta, một món cháo ngô mà những người nông dân nghèo ở Ý làm khi không có gì để ăn vào thế kỷ 16, siraegi đã trở thành một món được những người sành ăn yêu thích trong thời hiện đại. Đây là lý do tại sao giờ đây khi được thưởng thức siraegi với hương vị ngon hơn và mềm mại hơn, ta không nên quên đi quá khứ của nguyên liệu độc đáo này.
정재훈(Jeong Jae-hoon 鄭載勳) 약사, 푸드 라이터
신혜우(Shin Hye-woo 申恵雨) 일러스트레이터
Jeong Jae-hoon Dược sĩ, nhà phê bình ẩm thực
Minh họa. Shin Hye-woo
Dịch Phạm Hương Giang