1. -(으)ㄹ까 하다
2. -고자
3. -(으)려던 참이다
4. -(으)ㄹ 겸 -(으)ㄹ 겸
5. -아/어야지요
1. -(으)ㄹ까 하다
가: 아키라 씨, 주말에 뭐 할 거예요?
Akira, bạn định làm gì vào cuối tuần?
나: 그동안 여유가 없어서 전혀 못 놀았는데 주말에는 컴퓨터게임을 하면서 좀 놀까 해요.
Dạo này tôi bận nên hầu như không có thời gian để chơi. Cuối tuần này tôi định chơi game trên máy tính.
가: 저녁에 뭘 먹을거예요?
Tối bạn định ăn gì?
나: 친구들과 같이 삼겹살을 구워 막을까 해요. 호영 씨도 같이 먹을래요?
Tôi định cùng các bạn đi ăn thịt ba chỉ nướng. Hoyeong cũng đi cùng nhé?
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả kế hoạch, dự định mơ hồ, có thể thay đổi của người nói.
다음 달부터 요가를 배울까 해요.
Tôi đang định tháng tới tập yoga.
오랜만에 찜질방에 갈까 하는데 같이 갈래요?
Lâu rồi tôi không đi tắm hơi, bạn đi cùng tôi không?
회사를 옮길까 했는데 월급이 올라서 그냥 다니기로 했어요.
Tôi đinh chuyển công ty nhưng tôi đã được tăng lương nên tôi quyết định ở lại.
1. Chỉ sử dụng cấu trúc này với câu trần thuật, không dùng cho câu nghi vấn, câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ. Cũng có thể sử dụng ở thì tương lai.
• 다음 달부터 수영을 할까 해요? (X) 다음 달부터 수영을 할까 하세요. (X)
다음 달부터 수영을 할까 합시다. (X) 다음 달부터 수영을 할까 할 거예요. (X)
ᅳ>다음 달부터 수영을 할까 해요. (〇)
2. Khi dùng ở thể phủ định, có thể sử dụng cấu trúc 안 -(으)ㄹ까 하다 hoặc -지 말까 하다. Tuy nhiên, không sử dụng 못 -(으)ㄹ까 하다.
• 점심에는 학생 식당에서 밥을 못 먹을까 해요. (X)
ᅳ> 점심에는 학생 식당에서 밥을 안 먹을까 해요. (〇)
ᅳ> 점심에는 학생 식당에서 밥을 먹지 말까 해요. (〇)
3. Các cấu trúc -(으)ㄹ 거에요, -(으)려고 하다, -(으)ㄹ까 하다 giống nhau, đều chỉ kế hoạch trong tương lai; tuy nhiên cũng có sự khác nhau như bên dưới:
2. -고자
가: 이 회사에 지원한 이유가 무엇입니까?
Tại sao bạn muốn ứng tuyển vào công ty chúng tôi?
나: 제가 어렸을 때부터 가지고 있던 꿈을 펼쳐 보고자 지원하게 되었습니다.
Vì tôi muốn thực hiện giấc mơ hồi nhỏ nên tôi đã ứng tuyển vào đây.
가: 양강 씨! 이 시간에 무슨 일이에요?
Yang Gang, sao bạn gọi tôi giờ này?
나: 저, 부탁을 좀 두리고자 전화 드렸습니다.
À, tôi gọi điện để nhờ bạn chút chuyện.
Cấu trúc này diễn tả nội dung mệnh đề trước là ý đồ hoặc mục đích của hành động ở mệnh đề sau. Chủ yếu sử dụng khi phát biểu hoặc báo cáo. Chính vì thế, nếu sử dụng trong văn nói hàng ngày thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
정부는 새로운 일자리를 창출하고자 열심히 노력하고 있습니다.
Chính phủ đang nỗ lực hết sức để tạo thêm nhiều việc làm mới.
부모님께 드리고자 이 물건을 구입했습니다.
Tôi mua đồ để biếu bố mẹ.
두 나라는 좋은 관계를 유지하고자 새로운 조약을 맺었습니다.
Hai nước đã ký kết thỏa thuận mới để duy trì mối quan hệ tốt đẹp.
1. Chủ ngữ hai mệnh đề của cấu trúc này phải đồng nhất.
• 나는 취직하고자 동생이 열심히 공부를 했습니다. (X)
ᅳ> 나는 취직하고자 열심히 공부를 했습니다. (〇)
2. Không thể sử dụng hình thức quá khứ 았/었- và tương lai -겠- ở mệnh đề trước 一고자.
• 내일까지 그 일을 끝냈고자 열심히 일했다. (X)
내일까지 그 일을 끝내겠고자 열심히 일했다, (X)
ᅳ> 내일까지 그 일을 끝내고자 열심히 일했다. (〇)
3. Sử dụng hình thức -고자 하다 để diễn tả ý định của người nói.
이 제품이 지속적으로 좋은 반응을 얻고 있어서 생산량을 늘리고자 합니다. ,
Sản phẩm này tiếp tục nhận được phản hồi tốt nên chúng tôi sẽ tăng lượng sản xuất.
Khi sử dụng cấu trúc này, không kết hợp với các từ phủ định 안 và 못.
우리는 그 회사와 계약을 하고자 안 합니다. (X)
우리는 그 회사와 계약을 하고자 못 합니다. (X)
—> 우리는 그 회사와 계약을 안 하고자 합니다. (〇)
ᅳ> 우리는 그 회사와 계약을 하지 않고자 합니다. (〇)
3. -(으)려던 참이다
가: 저 영화가 재미있다고 하는데 저 영화를 볼래요?
Mọi người nói bộ phim đó thú vị, anh muốn đi xem không?
나: 좋아요. 그렇지 않아도 나도 보려던 참이었어요.
Được đấy, em không nói thì anh cũng định xem rồi.
가: 자야씨, 뭘 하고 있어요?
Jaya, bạn đang làm gì đấy?
나: 배가 고파서 라면을 끓이려던 참인데 같이 먹을래요?
Tôi đang đói nên bạn không hỏi thì tôi cũng định nấu mỳ đây, bạn ăn cùng nhé?
Cấu trúc này diễn tả một hành động nào đó đã nằm trong ý định của người nói. Người nói đã nghĩ tới hoặc đã định thực hiện việc mà đối phương đang gợi ý hay nhắc đến. Cấu trúc này chỉ có thể kết hợp với động từ.
가: 얼굴 표정이 왜 그래요? Sao vẻ mặt bạn lại như vậy?
나: 피곤해서 잠깐 쉬려던 참인데 사장님이 들어오셔서 당황해서 그래요.
Tôi mệt nên định nghỉ một lát nhưng Giám đốc đến nên tôi hốt hoảng như vậy.
가: 돈을 찾아야 되는데 너무 바빠서 은행에 갈 시간이 없어요.
Tôi phải đi rút tiền nhưng bận nên không có thời gian đi ngân hàng.
나: 그래요? 제가 지금 은행에 가려던 참인데 찾아다 드릴까요?
Thế à? Bây giờ tôi cũng định đi ngẳn hàng nên tôi sẽ rút tiền cho bạn nhé?
가: 수영 씨 뭐 하고 있어요?
Suyeong, bạn đang làm gì thế?
나: 커피를 마시려던 참이었는데 같이 마실래요?
Tôi định uống cafe, bạn uống vớì tôi nhé?
1. Có thể sử dụng cả hai hình thức -(으)려던 참이다 và -(으)려던 참이었다. -(으)려던 참이다 diễn tả người nói đã định làm gì ngay lập tức, còn -(으)려던 참이었다 diễn tả người nói đã định làm gì.
① 지금 그 책을 사려던 참이에요.
② 그 책을 사려던 참이었어요.
Ở câu (1), người nói đang định mua ngay cuốn sách đó, còn câu ② người nói đã có ý định mua cuốn sách đó trước khi nói chuyện.
2. Có thể sử dụng cấu trúc này với các cụm từ 마침, 그렇지 않아도 và 안 그래도 để đáp lại gợi ý đối phương rằng bản thân đã định làm việc đó rồi.
가: 같이 식사할래요?
나: 마침 밥을 먹으려던 참이었어요.
= 안 그래도 밥을 먹으려던 참이에요.
= 그렇지 않아도 밥을 먹으려던 참이었어요.
‘
3. Không sử dụng cấu trúc này ở thì tương lai.
• 은행에 환전하러 가려던 참일 거예요. (X)
ᅳ> 은횅에 환전하러 가려던 참이었어요. (〇)
은행에 환전하러 가려던 참이에요. (〇)
4. Khi đứng ở cuối câu và mệnh đề khác theo sau thì có thể sử dụng -(으)려던 참에.
내가 전화를 하려던 참에 어머니가 전화를 하셨어요.Tôi đang định gọi điện cho mẹ thì mẹ đã gọi cho tôi rồi.
So sánh hai ngữ pháp ‘(으)려고 하다’ and ‘(으)려던 참이다’
4. -(으)ㄹ 겸 -(으)ㄹ 겸
가: 왜 한국에 왔어요?
Sao bạn đến Hàn Quốc thế?
나: 한국 친구도 사귈 겸 한국말도 배울 겸 한국에 왔어요.
Tôi đến Hàn Quốc vừa để kết bạn với bạn bè Hàn Quốc vừa để học tiếng Hàn Quốc.
가: 요즘 태권도를 배우고 있어요?
Dạo này bạn học Taekwondo à?
나: 네, 운동도 할 겸 한국의 전통문화도 배울 겸 해서 배우고 있어요.
Vâng, tôi học (Taewwondo) vừa để học văn hóa truyền thống của Hàn Quốc vừa để tập thể dục.
Cấu trúc này diễn tả ý định của người nói muốn thực hiện hai hay nhiều hành động cùng một lúc. Thường sử dụng dưới hình thức ‘N도 -(으)ㄹ 겸 N도 -(으)ㄹ 겸’ hoặc ‘N도 -(으)ㄹ 겸 N도 -(으)ㄹ 겸 해서’ khi nói.
책도 읽을 겸 공부도 할 겸 도서관에 가려고 해요.
Tôi định đến thư viện vừa để đọc sách vừa để học bài.
기분 전환도 할 겸 쇼핑도 할 겸 명동에 갔어요.
Tôi đã đến Myeongdong vừa để thay đổi không khí vừa để mua sắm.
요즘에는 아침 겸 점심을 먹을 수 있는 식당들이 많아졌어요.
Gần đây có rất nhà hàng có thể ăn trưa kiếm luôn bữa sáng. (mở cửa phục vụ từ sáng)
Có thể sử dụng cấu trúc này dưới hình thức V-(으)ㄹ 겸 (해서) Trong trường hợp này ngụ ý người nói sẽ chọn một trong hai ý định để thực hiện, tuy nhiên người nghe có thể đoán được ý đồ khác của người nói mặc dù người nói không nhắc đến.
• 요즘 살도 뻘 겸 해서 운동을 하고 있어요.
Trong trường hợp này, người nói chỉ nêu ra một lý do nhưng người nghe có thể hiểu rằng còn có lý do khác, bên cạnh lý do giảm cân.
5. -아/어야지요
웨이밍: 고향 음식이 너무 먹고 싶다. 다음 방학에는 고향에 가서 엄마가 해 주신 음식을 실컷 먹어야지.
Tôi rất muốn ăn món ăn của quê nhà. Kỳ nghỉ tới tôi sẽ về quê và phải ăn các món ăn mẹ nấu mới được.
가: 작년에 교통신호를 어겨서 벌금을 많이 냈지요?
Năm ngoái bạn đã vượt đèn giao thông và bị phạt nặng phải không?
나: 네, 올해부터는 교통신호를 잘 지켜야지요.
Vâng, từ năm nay trở đi tôi phải chấp hành tốt tín hiệu giao thông mới được.
Sử dụng cấu trúc này khi người nói tự hứa với chính bản thân quyết định thực hiện việc nào đó hoặc đơn giản diễn tả ý định của mình. Vì cấu trúc này còn sử dụng khi nghĩ hoặc tự nói với chính mình nên có thể sử dụng ở dạng thân mật -아/어야지 hoặc rút gọn thành -아/어야죠.
가: 어제 ‘집으로’라는 영화를 다시 봤는데 정말 재미있었어.
Tối hôm qua tôi đã xem lại bộ phim ”Đường về nhà” hay kinh khủng luôn.
나: 난 아직도 못 봤는데 그렇게 재미있어? 그럼 나도 봐야지.
Tôi vẫn chưa được xem phinm đó, hay đến thế à? Thế thì tôi cũng phải xem mới được.
가: 그렇게 자꾸 지각하다가는 승진하기 어려울 거야.
Nếu cứ thường xuyên đi muộn thế này chắc bạn khó thăng chức đấy.
나: 내일부터는 절대 회사에 지각하지 말아야지요.
Kể từ ngay mai tôi phải đi sóm hơn mới được.
가: 세미나에꼭 가야돼?
Chúng ta có nhất định phải đến hội thảo không?
나: 그럼요, 우리 교수님이 발표를 하시니까 꼭 가야지요.
Đương nhiên rồi. Giáo sư phát biểu thì nhất định phải đi mới được.
Sử dụng cấu trúc này khi người nghe hoặc ai đó nhất định cần thực hiện hành động nào đó. Khi được dùng ở hình thức quá khứ -았/었어야지 nó diễn tả cảm giác khiển trách hoặc quở mắng việc đã không thực hiện hành động đáng ra phải làm.
가: 요즘 이가 자주 아파요. Dạo này tôi thường bị đau răng.
나: 그럼 빨리 치과에 가야지요. Thế thì bạn phải mau đến khoa răng mới được.
가: 몸이 안 좋은데 할 일이 있어서 밤을 샜더니 머리도 어지럽고 정말 힘드네요.
Tôi cảm thấy không được khỏe nhưng vì có việc phải làm nên tôi đã thức đêm và giờ đau đầu và cảm thấy mệt mỏi quá.
나: 몸이 안 좋으면 무리하지 말고 쉬었어야지요.
Nếu thấy không được khỏe thì đừng cố sức làm gì mà phải nghỉ ngơi chứ.