[KIIP Lớp 4 – Trung cấp 2] Bài 6: 문화 차이 – Sự khác biệt văn hóa (Cultural Differences)

0
6537
<Trang 64> 1/문화(생활 습관) 관련 어휘 Từ vựng liên quan đến văn hóa (tập quán sinh hoạt)

두 손으로 드리다 Đưa bằng hai tay/ to give with two hands
두 손으로 받다 Nhận bằng hai tay/ to receive with two hands

고개를 돌리고 술을 마사다 Quay đầu sang một bên rồi uống rượu/ to turn one’s head away from one’s elders when drinking alcohol

허리를 굽혀 인사하다 Cúi lưng chào hỏi/ to bend one’s back when greeting

높임말을 사용하다 Sử dụng kính ngữ/ to use formal, polite speech

무릎을 끓고 앉다 Ngồi quỳ gối/ to sit with one’s knees folded back

책상다리를 하고 앉다 Ngồi khoanh chân/ to sit cross-legged

어른이 숟가락을 드신 후에 밥을 먹다? Ăn sau khi người lớn dùng muỗng trước/ to wait for the elders to eat first

식탁에 밥그릇을 놓고 먹다 Để chén (bát) lên bàn và ăn/ to leave the bowl of rice on the table

버스나 지하철에서 자리를 양보하다
Nhường chỗ trên tàu điện ngầm hay xe bus/to give up a set on the the bus or subway

어른 앞에서 담배를 피우지 않다
Không hút thuốc là trước mặt người lớn/to not smoke in front of the elders

<Trang 65> 2/문화 적응 관련 어휘낯설다 lạ lẫm, không quen
어려움을 겪다 gặp khó khăn
실수를 하다 Gây nhầm lẫn
적응이 안 되다 Không thể thích ứng
실례가 되다 Trở thành thất lễ
오해하다 Hiểu lầm
착각하다 Nhầm lẫn, hiểu lầm

익숙하다 Quen thuộc, thông thạo
실수를 안 하다 Không mắc nhầm lẫn
적응하다 Thích ứng
습관이 되다 Thành thói quen
 

– 허리를 굽혀 인사하는 것에익숙해요 / 익숙해졌어요:  Quen/ đã quen thuộc với việc cúi lưng chào hỏi
– 어른에게 두 손으로 물건을 드리는 것에 적응했어요: Thích ứng với việc đưa đồ vật cho người lớn bằng 2 tay
– 무릎을 꿇고 앉는 것이낯설어요:  Lạ lẫm với việc ngồi quỳ gối

<Trang 66 – 67> 3/문법:  

Các bạn nhấn vào tiêu đề tên ngữ pháp bên dưới (màu xanh) để xem chi tiết hơn mô tả về cách dùng và ví dụ kèm theo.

[동사·형용사] (으)ㄹ수록
[A을수록 B] Biểu hiện tình trạng hay kết quả của B có sự biến đổi theo sự gia tăng hay lặp lại, nhắc lại của hành động A. Có thể dịch là là ‘càng…, càng…’

•그 사람의 첫인상은 별로 안 좋았는데 만날수록 좋아지네요.
Ấn tượng đầu tiên của người đó không được tốt lắm nhưng càng tiếp xúc càng thấy tốt  hơn.

Bài viết liên quan  [KIIP Lớp 4 - Trung cấp 2] Bài 3: 생활과 인터넷: Internet và đời sống (Life and the Internet)

•일이 힘들수록 월급을 많이 준다고 해요.
Người ta nói công việc càng vất vả càng trả lương cao.

•메이 씨는 갈수록 예뻐지네요.
Mei càng ngày càng đẹp ra nè.

Các bạn nhấn vào tiêu đề tên ngữ pháp bên dưới (màu xanh) để xem chi tiết hơn mô tả về cách dùng và ví dụ kèm theo.

[형동사] (으)ㄴ가 보다/ [동사] 나 보다

Thể hiện sự dự đoán, phỏng đoán, suy đoán dựa trên bối cảnh nào đó kèm theo. Có thể dịch là “có vẻ là, chắc là, dường như là…” 
 
•김 부장님은 매일 술을 드시네요. 술을 좋아하시나 봐요.
Quản lý Kim uống rượu mỗi ngày. Chắc là ông ấy thích rượu lắm.
 
•옆집에서 고기 냄새가 나네요. 삼겹살을 먹나 봐요.
Nhà bên cạnh có mùi thịt tỏa ra nhỉ. Có vẻ như đang ăn thịt nướng.
 
•에릭 씨는 여자 친구가 있나 봐요. 커플링을 끼고 있어요.
Có vẻ là 에릭 có bạn gái. Cậu ấy đang đeo nhẫn đôi.
 
•음식이 매운가 봐요. 메이 씨 얼굴이 빨개요.
 Thức ăn chắc là cay. Nhìn khuôn mặt Mei đỏ hết lên kìa.
 
<Trang 68> 4/말하기


상 호: 쿤 씨, 주말에 뭐 했어요?
Khun à, Cuối tuần đã làm gì thế?
쿤 : 한국 친구 집에 초대 받아서 갔어요. 
그런데 한국에서는 어른 앞에서 고개를 돌리고 술을 마셔야 하나 봐요? 
다른 친구들이 그렇게 했는데 굉장히 낯설었어요.
Mình nhận được lời mời đến nhà một người bạn Hàn Quốc nên đã đến đó
Nhưng ở Hàn Quốc trước mặt người lớn hình như phải quay mặt đi uống rượu thì phải?
Mình thấy các bạn khác đều làm vậy thấy lạ lắm.
상 호: 네, 맞아요. 한국에서는 어른 앞에서 고개를 돌리고 술을 마셔야 돼요. 쿤 씨 고향에서는 그렇게 하지 않나 봐요?
Vâng, đúng vậy, Ở Hàn Quốc trước mặt người lớn uống rượu là phải quay mặt đi. Quê bạn Khun chắc không làm như vậy hả?
쿤 : 네, 제 고향과는 다른 것이 많네요.
Vâng, khác với quê mình quá.
상 호: 금방 적응이 될 거예요. 그리고 한국 문화를 배우면 배울수록 한국 생활이 더 재미있어질 거예요.
Sẽ thích ứng ngay thôi mà. Và càng học văn hóa Hàn Quốc thì sinh hoạt ở Hàn Quốc sẽ càng thú vị hơn,

<Trang 69> 5/ 듣기

한상호 : 쿤 씨, 안 바쁘면 차나 한잔할까요?
쿤 : 네, 좋아요.
한상호 : 쿤 씨, 아까 부장님께 보고서 드릴 때 한손으로 드렸잖아요. 그런데, 한국에서는 윗사람에게 물건 드릴 때 꼭 두 손으로 드려야 돼요. 받을 때도 두 손으로 받아야 하고요.
쿤 :정말요? 몰랐어요. 부장님이 화 나셨을까요?
한상호 : 아니에요. 쿤 씨가 한국에 온 지 얼마 안 되었으니까 이해하셨을 거예요. 그렇지만 이제 알게 되었으니까 두 손으로 드리면 좋아하실 거예요.
쿤 : 정말 고마워요, 상호 씨. 그런데 한 가지 질문이 있는데요. 그제 회식 때 보니까 술을 마실 때도 고개를 돌리고 마셔야 하나 봐요. 맞지요?
한상호 : 네, 맞아요. 어른하고 술을 마실 때는 고개를 옆으로 돌리고 마셔야 돼요.
쿤 : 그건 실수 안 했어요. 다들 그렇게 마셔서 똑같이 따라 했거든요. 한국문화를 알면
알수록 참 재미있는 것 같아요.

Từ vựng:
윗사람 cấp trên, đàn anh đàn chị

<Trang 69> 6/ 발음

1. 다음 발음을 잘 듣고 따라하세요.
1) 한국어를 배우면 배울수록 
2) 문화를 알면 알수록
3) 바쁘면 바쁠수록 
4) 먹으면 먹을수록

2. 다음 문장을 자연스럽게 읽어 보세요.
1) 한국에서 살면 살수록 재미있는 일이 많은 것 같아요.
2) 먹으면 먹을수록 많아지는 게 뭐예요?
3) 들으면 들을수록 기분이 좋아지는 말은 뭘까요?

<Trang 70> 7/읽기와 쓰기  

나의 한국 문화 적응기

저는 한국에 온 지 4년이 되었습니다. 지금은 한국 문화에 익숙해져서 큰 어려움이 없이 즐겁게 생활하고 있습니다. 하지만 처음 한국에 왔을 때는 한국 문화가 낯설어서 어려움이 많았습니다. 가장 이상했던 것은 한국 사람들의 인사말이었습니다. 한국 사람들은 헤어질 때 인사로 ㉠ “언제 밥 한번 먹자. 연락할게.”라는 말을 자주 합니다. 저는 이런 말을 듣고 진짜 밥을 먹자는 말로 오해해서 연락이 오기를 눈이 빠지도록 기다렸습니다. 그런데 한국 친구들이 연락을 하지 않아서 너무 섭섭했습니다. 몇 번 이런 경험을 한 다음에 저는 이 말이 한국 사람들의 다정한 인사라는 것을 알게 되었습니다.
요즘 저는 ㉡ 한국 사람이 다 되었다는 말을 종종 듣습니다. 이제는 저도 친구들에게 자주 이렇게 인사를 합니다.“너무 반갑다. 다음에 우리 저녁이나 한번 먹자.”

Tôi đã đến Hàn Quốc được bốn năm. Bây giờ tôi đã quen thuộc với văn hoá Hàn Quốc, tôi đang tận hưởng cuộc sống vui vẻ của mình mà không gặp khó khăn nào lớn cả. Tuy nhiên, khi tôi đến Hàn Quốc lần đầu tiên, đã gặp rất nhiều khó khăn vì lạ lẫm với văn hoá Hàn Quốc. Điều lạ lùng nhất là lời chào nhau của người Hàn Quốc. Khi người Hàn Quốc chia tay, họ nói “khi nào đó cùng ăn một bữa nhé. Tôi sẽ gọi cho bạn.” Khi tôi nghe điều này, tôi hiểu lầm rằng đó là mời thực sự và đã chờ đợi mòn mỏi đôi mắt. Nhưng tôi rất buồn vì những người bạn Hàn Quốc đó đã không liên lạc lại. Sau khi có kinh nghiệm này một vài lần, tôi đã học được rằng đây là một lời chào tình cảm của người Hàn Quốc.
Dạo gần đây, tôi thỉnh thoảng nghe người khác nói rằng mình đã thành người Hàn Quốc luôn rồi. Giờ  tôi cũng thường chào bạn bè của mình như thế này “rất vui được gặp bạn. Lần sau chúng ta hãy cùng ăn tối một bữa nhé.”

Bài viết liên quan  [Dịch tiếng Việt sách mới - KIIP lớp 4] tiếng Hàn hội nhập xã hội KIIP Trung cấp 2 - 중급 2

Từ vựng:
낯설다 lạ lẫm, xa lạ
인사말 lời chào
오해하다 hiểu nhầm, hiểu lầm
섭섭하다 thất vọng, tiếc nuối, buồn nản…
종종 thỉnh thoảng, đôi khi

<Trang 72> 8/한국 사회와 문화

한국 사람들은 결혼식을 주로 예식장, 호텔 또는 교회나 성당에서 한다. 결혼식에 온 손님들은 축하하는 뜻으로 신랑 댁, 신부 댁에 돈을 내는데 이를 ‘축의금‘이라고 한다. 축의금은 보통 하얀 봉투에 돈을 넣어 개인적으로 내지만, 직장 등에서는 함께 모아서 내기도 한다.
한국 사람들은 장례식을 주로 장례식장에서 한다. 빈소를 방문한 사람들은 위로의 뜻으로 돈을 내는 데 이를 ‘조의금’이라고 한다. 조의금은 보통 하얀 봉투에 ‘賻儀(부의)’라고 써서 낸다. 장례식장마다 봉투가 준비되어 있어서 그 봉투를 사용하면 된다.

Tiền mừng cưới và tiền viếng
Người Hàn Quốc thường tổ chức đám cưới tại thánh đường, nhà thờ, khách sạn hoặc nhà hàng tiệc cưới. Khách đến tham dự đám cưới mừng tiền cho nhà cô dâu, chú rể với ý nghĩa chúc mừng và được gọi là ‘tiền mừng’. Tiền mừng thường được bỏ vào phong bì màu trắng rồi đưa riêng mỗi cá nhân nhưng ở nơi làm việc thì cũng có khi tập trung lại rồi đưa. 
Người Hàn Quốc chủ yếu tổ chức đám tang ở nơi tổ chức tang lễ. Những người đến thăm viếng đưa tiền với ý nghĩa an ủi được gọi là ‘tiền viếng’. Tiền viếng thường bỏ vào phong bì trắng và viết là “부의” (Tiền viếng) rồi đưa. Mỗi nơi tổ chức lễ tang đều được chuẩn bị phong bì và sử dụng phong bì đó là được.
 
Từ vựng: 

예식장 nhà hàng tiệc cưới
축의금 tiền mừng
장례식 tang lễ
빈소: nhà tang lễ
조의금 tiền phúng viếng, tiền phúng điếu
부의 đồ phúng viếng, tiền phúng viếng, sự phúng viếng

– Xem các bài khác của lớp 4 KIIP tại đây
– Nhóm học và thảo luận tiếng Hàn KIIP: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật bài học tiếng Hàn KIIP: Hàn Quốc Lý Thú

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here