[Ngữ pháp] Động từ/Tính từ + 더군요/더군

0
20223

1. Biểu hiện này là hình thái của ‘더 + 군(요)’ sử dụng khi người nói thể hiện sự truyền đạt sự việc mới biết do trực tiếp trải nghiệm trong quá khứ, đồng thời chú ý hay cảm thán về sự việc đó. Lúc này chủ ngữ không thể dùng với ngôi thứ nhất là ‘나(저), 우리’.
– 태연이 노래를 잘 부르더군요.
Tae Yeon đã hát rất hay đấy. (đã trực tiếp nghe Tae Yeon hát, bây giờ hồi tưởng lại và kể lại cho người khác nghe)

– 아침에 전화드렸는데 안 받더군요.
Sáng nay tôi gọi điện cho anh nhưng anh đã không nghe máy. (nhớ lại lúc sáng đã gọi điện và kể lại)

– 민지 씨는 일본 음식을 잘 만들더군.
Minji làm món ăn Nhật ngon lắm. (đã trực tiếp ăn và bây giờ kể lại cho người khác)

2. Có thể kết hợp với vĩ tố quá khứ ‘았/었’ hay phỏng đoán ‘겠’. Vì bản thân cấu trúc này đã mang ý nghĩa hồi tưởng về quá khứ rồi nên nếu chia quá khứ trước 더군요 sẽ có một chút thay đổi về mặt ý nghĩa của câu.
1. 밤새 비가 오더군요.
2. 밤새 비가 왔더군요.
Hai câu này có một chút khác nhau về mặt ý nghĩa: câu số 1 thế hiện rằng người nói đã trực tiếp chứng kiến mưa rơi tối qua, hôm nay hồi tưởng và kể lại.
Còn câu số 2 thể hiện rằng người nói đã không trực tiếp nhìn thấy mưa rơi tối qua, nhưng sáng dậy thấy nước trên đường, thấy ngập lụt hoặc thấy người khác kể lại thì cũng dự đoán và hồi tưởng lại cảnh tượng đó.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ + ㄴ/는다든지, Tính từ + 다든지, Danh từ + (이)라든지

*Nói một cách dễ hiểu, nếu trước 더군요 để thì quá khứ có nghĩa rằng người nói không trực tiếp chứng kiến hành động đó diễn ra mà chỉ chứng kiến được kết quả của nó.
– 란 씨는 어제 휴대폰을 사더군요.
(trực tiếp nhìn thấy việc Lan mua điện thoại)

– 란 씨는 어제 휴대폰을 샀더군요.
(không trực tiếp nhìn thấy việc Lan mua điện thoại nhưng đã nhìn thấy kết quả là Lan có điện thoại mới – đã nhìn thấy Lan cầm điện thoại mới chẳng hạn)

-지난 주말에 민석 씨 집에 갔는데 민석 씨 여동생이 정말 예쁘더군요.
Cuối tuần trước có đến chơi nhà Min Sok, em gái của Min Sok đẹp thật đó! (nhớ lại việc đến chơi nhà Min Sok, gặp em gái, hồi tưởng lại và kể lại cho người khác)

-아까 마이클 씨와 점심을 먹었는데 마이클 씨는 매운 음식도 잘 못 먹더군.
Khi nãy có ăn trưa cùng với Michael, hóa ra là cậu ấy cũng không ăn cay được đấy! (nhớ lại lúc trưa có ăn cơm cùng Michael, thấy cậu ấy không ăn được ớt, và kể lại với người khác)

3. Nếu phía trước đi với danh từ thì dùng dạng ‘(이)더군요’.
영호 아내가 될 사람이 아주 유명한 화가더군.
Người sẽ trở thành vợ Young-ho là một họa sĩ rất nổi tiếng đó!

유리 씨 아버지께서 아주 훌륭한 분이시더군.
Ba của Yu-ri là một người rất đáng kính.

4. Cấu trúc này khá tương đương về ý nghĩa với 더라고요 hoặc -더라. So với 더라고요 thì 더군(요) mang tính cảm thán hơn.
Sử dụng -더군(요) trong bối cảnh trang trọng và thân thiết, còn sử dụng -더라 trong bối cảnh thân thiết.
남자 친구를 사귀다 보니까 가끔은 속상한 일도 생기더라고요.
남자 친구를 사귀다 보니까 가끔은 속상한 일도 생기더군요.
남자 친구를 사귀다 보니까 가끔은 속상한 일도 생기더라.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ + (으)려던 참이다 Đang tính, đang định, vừa định tính...

– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here