시대의 변화가 담긴 한복 생활 – Đời sống Hanbok, nơi chứa đựng những thay đổi thời đại

0
1091

지난 7월, ‘한복 생활(hanbok saengwal)’이 국가무형문화재(National Intangible Cultural Heritage)로 지정됐다.‘한복 생활’은 ‘한복’과 ‘생활’을 합친 명칭으로, 의복과 관련된 다양한 사회 관습까지 아우르는 의미가 담겼다.

Tháng 7 vừa qua, “đời sống hanbok (hanbok saenghwal)” được công nhận là di sản văn hoá phi vật thể cấp quốc gia. Là một từ kết hợp giữa “hanbok” và “saenghwal (đời sống)”, khái niệm “đời sống hanbok” bao hàm cả trang phục truyền thống của Hàn Quốc và những phong tục, tập quán đa dạng liên quan đến loại trang phục này.

전통 혼례복 중 하나인 원삼을 착용한 여인의 모습이다. 이 옷은 조선 시대 궁중이나 양반가 여인들의 대표적 예복이었고, 서민층에서는 특별히 혼례복으로 입을 수 있었다. 신분에 따라 색깔이 달랐는데 왕실에서는 황색이나 적색을, 민간에서는 녹색 원삼을 입었다. 현대에 와서는 다양한 색상과 문양이 사용된다. Hình ảnh phụ nữ mặc wonsam, một loại lễ phục kết hôn truyền thống. Wonsam vốn là lễ phục tiêu biểu của nữ giới trong cung đình hay trong các gia đình quý tộc thời Joseon, nhưng tầng lớp bình dân cũng mặc nó như lễ phục kết hôn. Tuỳ thân phận mà màu sắc áo sẽ khác nhau, nhưng trong vương thất sẽ là màu vàng hoặc màu đỏ, trong dân gian sẽ mặc wonsam màu xanh lá cây. Đến thời kì hiện đại, áo này được may với nhiều màu sắc, hoa văn đa dạng khác nhau. ⓒ 통로이미지(TongRo Images)
전통 혼례복 중 하나인 원삼을 착용한 여인의 모습이다. 이 옷은 조선 시대 궁중이나 양반가 여인들의 대표적 예복이었고, 서민층에서는 특별히 혼례복으로 입을 수 있었다. 신분에 따라 색깔이 달랐는데 왕실에서는 황색이나 적색을, 민간에서는 녹색 원삼을 입었다. 현대에 와서는 다양한 색상과 문양이 사용된다. Hình ảnh phụ nữ mặc wonsam, một loại lễ phục kết hôn truyền thống. Wonsam vốn là lễ phục tiêu biểu của nữ giới trong cung đình hay trong các gia đình quý tộc thời Joseon, nhưng tầng lớp bình dân cũng mặc nó như lễ phục kết hôn. Tuỳ thân phận mà màu sắc áo sẽ khác nhau, nhưng trong vương thất sẽ là màu vàng hoặc màu đỏ, trong dân gian sẽ mặc wonsam màu xanh lá cây. Đến thời kì hiện đại, áo này được may với nhiều màu sắc, hoa văn đa dạng khác nhau. ⓒ 통로이미지(TongRo Images)

대부분의 국가나 민족에게는 각각의 지리적 환경과 역사, 종교, 가치관 등을 반영한 전통 의복이 전해 온다. 일본의 기모노, 중국의 치파오나 한푸, 몽골의 델, 베트남의 아오자이, 인도의 사리 등이 대표적이다. 우리나라에는 한복이 있다. 여느 나라의 전통 의복과 복식 문화가 그러한 것처럼 한복도 시대 흐름에 따라 형태나 제작, 유통 구조 등이 많이 변해 왔다. 한복이 일상복이었던 과거와 달리 근래에는 입을 기회가 드물다. 하지만 한국인의 일상에는 여전히 한복 생활에서 파생한 독특한 문화적 정체성이 형성돼 있다.

Hầu hết mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều lưu truyền cho mình một trang phục truyền thống phản ánh điều kiện địa lý, lịch sử, tôn giáo, giá trị quan như kimono của Nhật Bản, sườn xám hay hanfu của Trung Quốc, áo choàng deel của Mông Cổ, áo dài của Việt Nam hay sari của Ấn Độ. Với Hàn Quốc, đó là hanbok. Giống như trang phục truyền thống và văn hoá phục sức của bất kì nước nào, theo từng thời kỳ, hanbok đã trải qua nhiều sự biến đổi cả về hình thái, cách may mặc, cách mua bán, phân phối. Trong quá khứ, nếu hanbok đã từng là trang phục mặc thường ngày thì trong thời kì hiện đại lại hiếm có dịp để mặc hanbok. Dẫu vậy, trong sinh hoạt thường ngày của người Hàn Quốc vẫn đang hình thành một nét văn hoá riêng biệt, độc đáo phát sinh từ đời sống hanbok xưa.

태어나서 죽을 때까지 – Từ khi sinh ra đến lúc chết đi
한복의 역사는 2000여 년에 이르는 것으로 추정된다. 1500여 년 전 고구려 고분 벽화, 신라 사람들이 흙으로 만든 인형 토우(土偶) 등에서 한복의 흔적이 확인된다. 이 옷의 기본적인 복식 구조가 완성된 시기는 고구려, 백제, 신라가 한반도를 분할하고 있던 삼국 시대(기원전 57년~7세기)로 본다. 이후 통일신라(676~935)와 고려(918~1392), 조선(1392~1910) 시대 및 일제 강점기(1910~1945)를 거치면서 다양하게 변화했다. 한복은 조선 시대 중‧후기에 전형(典型)이 확립되었는데, 오늘날 한국인들이 ‘전통 한복’이라 부르는 옷은 이때의 복식을 가리킨다. 한복이란 용어는 19세기 후반 서양 문물로 들어온 양복과 구별하기 위해 사용한 것으로 알려졌으나, 누가 언제부터 사용했는지는 명확하지 않다.

Hanbok được suy đoán có lịch sử hơn 2.000 năm. Ta có thể thấy dấu vết của hanbok trên những bức bích hoạ trong cổ mộ thời Goguryeo hay trên những tượng người bằng đất sét do người Silla tạo ra. Người ta cho rằng, cấu trúc phục sức của loại áo này được hoàn thiện vào thời kì Ba vương quốc (năm 57 TCN – thế kỷ VII) khi Goguryeo, Baekje, Silla chia nhau cai quản bán đảo Triều Tiên. Sau đó, trải qua thời kì Silla thống nhất (676-935), thời kì Goryeo (918-1392), rồi triều đại Joseon (1392-1910) và thời kì Nhật chiếm đóng (1910-1945), hanbok đã có nhiều thay đổi đa dạng. Ở giai đoạn trung kì và hậu kì triều đại Joseon, hanbok đã xác lập hình thái điển hình của nó, và loại trang phục mà ngày nay người Hàn Quốc gọi là “hanbok truyền thống” chính là để chỉ phục sức của giai đoạn này. Được biết, thuật ngữ hanbok được sử dụng nhằm để phân biệt với loại Âu phục tràn vào Hàn Quốc theo làn sóng văn vật phương Tây kể từ sau thế kỷ XIX, tuy nhiên, đến nay vẫn chưa rõ tên gọi này do ai khởi xướng và được sử dụng kể từ bao giờ.

Bài viết liên quan  [Đọc - Dich] 달랏 - 베트남 화훼마을의 3가지 향기를 찾아서 Đi tìm ba mùi hương của thành phố ngàn hoa Việt Nam - Đà Lạt

한복은 평상복과 예복이 다르며 성별과 연령, 그리고 계절에 따라서도 각각 종류와 형태가 다양하다. 일반적인 평상복의 기본 구성은 남성은 바지와 저고리, 여성은 치마와 저고리로 이뤄진다. 장소와 상황에 따라 기본 구성 위에 덧입는 옷도 있다. 어떤 종류든 직선과 곡선이 조화를 이뤄 아름다운 선을 연출한다. 또 화려하면서도 격조 있는 색감, 입었을 때의 단아한 자태도 멋으로 꼽힌다. 몸에 끼이지 않고 여유가 있어 신체 굴곡이 잘 드러나지 않는 특징도 있다.

Tuỳ đó là trang phục mặc trong ngày thường hay mặc trong dịp lễ tết, tùy vào giới tính, độ tuổi, và tùy vào mỗi mùa mà hanbok rất đa dạng về thể loại, hình dáng. Kết cấu cơ bản của loại hanbok phổ biến mặc thường ngày, với nam giới sẽ gồm baji (quần) và jeogori (áo), nữ giới sẽ gồm chima (váy) và jeogori. Tuỳ theo địa điểm và hoàn cảnh mà bên ngoài kết cấu cơ bản này có thể mặc chồng thêm lớp áo nữa. Và cho dù là loại nào đi nữa thì sự hài hoà giữa những nếp thẳng, nếp cong là cái tạo nên nét đẹp của hanbok. Không chỉ vậy, những gam màu vừa sặc sỡ lại vừa cách điệu cùng dáng vẻ thanh tao khi mặc áo cũng được xem là nét đặc trưng của hanbok. Một nét đặc sắc khác của hanbok là áo không ôm sát người để tạo sự thoải mái nhất định, cũng không phô diễn hình dáng cơ thể người mặc.

근현대에 들어 한복 생활이 크게 위축되기는 했지만 아직도 한국 문화의 정체성을 보여 주는 흥미로운 이야기들이 많다. 한국인들은 태어날 때부터 결혼식, 장례식에 이르기까지 인생의 결정적이고 중요한 때에 한복을 입는다. 또 설, 추석 같은 민속 명절에도 한복을 입고 다양한 의례를 치르거나 놀이를 즐긴다.

Ở giai đoạn cận hiện đại, đời sống hanbok bị thu hẹp đi nhiều nhưng vẫn có nhiều câu chuyện thú vị cho thấy bản sắc của văn hoá Hàn Quốc. Trong những dịp trọng đại của đời người như khi chào đời, kết hôn, tang lễ, người Hàn Quốc đều mặc hanbok. Họ còn mặc hanbok trong cả những ngày tết truyền thống như Tết Âm lịch, Tết Trung thu để thực hiện các nghi lễ đa dạng hoặc chơi những trò chơi truyền thống.

아기가 태어나면 처음으로 입는 옷이 ‘배냇저고리’이다. 면직 재질에 천의 봉합선인 솔기가 거의 없다. 아기의 연약한 피부에 자극을 최대한 줄이려는 부모의 지혜에서 비롯된 옷이다. 첫 생일인 ‘돌’을 맞으면 돌잔치를 여는데 이때 입히는 옷이 ‘돌복’이다. 돌복에는 사악한 기운을 몰아내고 건강하게 자라기를 기원하는 상징을 담은 문자와 무늬를 넣는다.

Chiếc áo đầu tiên khoác lên người một đứa trẻ vừa chào đời được gọi là “baenaet jeogori”. Trên nền vải bông gần như không có đường may chần ráp nối. Đó là sản phẩm từ trí huệ của cha mẹ để giảm thiểu những kích thích mà vải vóc gây ra trên làn da còn non nớt của em bé. Đến khi trẻ tròn “dol” (đầy năm), gia đình tổ chức tiệc thôi nôi và cho bé mặc “dolbok”. Trên dolbok luôn thêu những nét chữ, hoa văn mang ý nghĩa xua đuổi tà khí và cầu mong trẻ lớn lên mạnh khoẻ.

Bài viết liên quan  '궁중다례·맹인독경'···내달 서울 곳곳서 무형유산 시연 - Các di sản văn hóa phi vật thể sẽ được trình diễn trên khắp thành phố Seoul

결혼식에서도 한복이 빠지지 않는다. 요즘은 대부분 신랑, 신부가 양복과 드레스를 입고 결혼식을 치르지만, 양가의 부모를 비롯해 축하객들은 격식과 예의를 갖추기 위해 여전히 한복을 입는 경우가 많다. 또한 전통 혼례 옷을 입고 옛날 방식으로 결혼식을 올리는 사람들도 있다.

Kết hôn cũng là dịp không thể thiếu hanbok. Gần đây, đa phần cô dâu và chú rể đều mặc Âu phục và váy cưới để làm lễ kết hôn, nhưng vẫn còn nhiều những đám cưới trong đó từ cô dâu chú rể, gia đình hai bên, cho đến khách mời dự lễ cưới đều mặc hanbok để tạo sự trang trọng. Ngoài ra, cũng có nhiều người mặc áo cưới truyền thống và tổ chức lễ cưới theo phong tục xưa.

죽은 사람에게 입히는 수의는 삶의 마지막 순간을 함께하는 한복이다. 요즘에는 기성품을 구입하지만, 과거에는 집집마다 여인들이 직접 바느질로 만들었다. 수의는 바느질 매듭을 짓지 않는 게 특징이다. 매듭을 지으면 죽은 이의 혼이 자식들과 소통할 수 없다고 생각했기 때문이다. 또 수의는 살아 있을 때 미리 만들기도 하는데, 그래야 건강하게 장수한다는 속설에서 비롯됐다. 조상을 기리는 제사에서도 제례 의식에 맞는 한복을 입는다.

Áo liệm mặc cho người chết là loại hanbok theo cùng con người trong giờ phút cuối cùng của cuộc đời. Ngày nay, người ta thường mua áo liệm đã may sẵn, nhưng trong quá khứ, thường những người phụ nữ trong gia đình tự tay cắt may lấy. Áo liệm có đặc điểm là không làm nút thắt. Vì người xưa tin rằng nếu thắt nút áo thì linh hồn người chết sẽ không thể trò chuyện cùng con cái được. Ngoài ra, áo liệm còn được may khi người vẫn còn sống, vì tục truyền điều này giúp người ta khoẻ mạnh và sống lâu. Trong dịp cúng giỗ tưởng nhớ tổ tiên, người Hàn Quốc cũng mặc loại hanbok phù hợp với nghi thức cúng tế.

1986년, 경상북도 경주시 용강동(龍江洞)에 위치한 고분(7세기 말~8세기 초) 발굴 당시 함께 출토된 토우(土偶)들이다. 머리 모양과 의복 등이 사실적으로 표현되어 당시 사람들의 복식 문화를 확인할 수 있다. Đây là những tượng người bằng đất sét được tìm thấy khi khai quật khu mộ cổ (cuối thế kỉ VII đến đầu thế kỉ VIII) ở khu Yonggang, thành phố Gyeongju, tỉnh Gyeongsangbuk năm 1986. Hình dáng phần đầu và y phục được thể hiện rất thực, qua đó có thể thấy được văn hoá phục sức của con người thời đó. ⓒ 문화재청
1986년, 경상북도 경주시 용강동(龍江洞)에 위치한 고분(7세기 말~8세기 초) 발굴 당시 함께 출토된 토우(土偶)들이다. 머리 모양과 의복 등이 사실적으로 표현되어 당시 사람들의 복식 문화를 확인할 수 있다. Đây là những tượng người bằng đất sét được tìm thấy khi khai quật khu mộ cổ (cuối thế kỉ VII đến đầu thế kỉ VIII) ở khu Yonggang, thành phố Gyeongju, tỉnh Gyeongsangbuk năm 1986. Hình dáng phần đầu và y phục được thể hiện rất thực, qua đó có thể thấy được văn hoá phục sức của con người thời đó. ⓒ 문화재청

오늘날의 한복 생활 – Đời sống hanbok ngày nay
과거에는 큰 명절이 다가오면 옷감을 마련해 옷을 새로 지어 입었다. 한 해가 시작되는 설날에 해 입는 옷을 ‘설빔’, 음력 5월 5일 단오에는 ‘단오빔’, 음력 8월 15일 추석에는 ‘추석빔’이라 불렀다. 명절날 입는 한복에는 건강과 안녕을 기원하는 의미가 담겼으니, 한복이 단순한 의복이 아니라 가족 공동체의 평안과 행복을 바라는 간절한 마음이 담긴 매개체라는 걸 알 수 있다.

Ngày xưa, cứ gần đến dịp tết lớn thì nhà nhà đều chuẩn bị vải vóc để may áo mới. Áo được may để mặc trong ngày đầu năm mới gọi là “seolbim”, áo mặc trong dịp Tết Đoan Ngọ mùng 5 tháng 5 âm lịch gọi là “danobim”, áo mặc dịp Tết Trung thu 15 tháng 8 âm lịch gọi là “chuseokbim”. Trên các bộ hanbok mặc vào các dịp lễ tết đều chứa đựng các ý nghĩa nguyện cầu sức khoẻ và bình an, vì vậy có thể thấy hanbok không đơn thuần là trang phục mà nó còn là kênh truyền dẫn cho lòng mong mỏi bình an, hạnh phúc của cả gia đình.

근현대 이후 한복 생활은 크게 위축되었다. 오늘날 평상복으로 한복을 입는 경우는 드물고, 특별한 날에만 입는 옷으로 여겨진다. 과거처럼 집집마다 직접 바느질해 입는 일도 거의 없다. 대량 생산된 제품을 구입하거나 디자이너의 브랜드숍에서 맞춰 입는다. 한복 디자인도 시대나 유행에 따라 변했다. 계급, 성별, 연령에 맞게 색상과 문양을 적용했던 과거와 달리 요즘은 개인의 취향에 따라 자유롭게 선택한다. 한복을 현대 생활에 맞게 실용적으로 개량한 브랜드들도 많다.

Bài viết liên quan  3분기까지 화장품 수출액 74억 달러···역대 최대 - Xuất khẩu mỹ phẩm tính đến quý 3/2024 ghi nhận mức cao nhất trong lịch sử

Từ sau thời kì cận hiện đại, đời sống hanbok mờ nhạt đi nhiều. Ngày nay, hiếm có ai mặc hanbok như trang phục thường ngày, và hanbok được xem là loại áo chỉ được mặc trong những ngày đặc biệt. Gần như cũng không còn thấy hình ảnh nhà nhà tự tay may hanbok để mặc như ngày xưa. Người ta thường mua những bộ hanbok may sẵn với số lượng lớn hoặc đặt may ở những tiệm thời trang danh tiếng. Thiết kế của hanbok cũng theo thời đại, xu hướng mà thay đổi. Nếu trước đây màu sắc và hoạ tiết khác nhau tuỳ theo giai cấp, độ tuổi, giới tính, thì giờ đây, tất cả đều được chọn tự do tuỳ theo sở thích của bản thân. Cũng có nhiều thương hiệu cách tân hanbok theo hướng thực tế để phù hợp với đời sống hiện đại.

하지만 한복 생활의 보존과 전승에 대한 관심은 꾸준하다. 특히 젊은 세대는 자신의 개성과 취향을 드러내는 수단으로, 즐거운 체험이나 놀이의 하나로 한복 생활을 즐기는 경향이 있다. 서울 인사동이나 북촌 같은 동네에서는 거리에서 한복을 입은 젊은이들, 외국인 관광객들을 쉽게 만난다. 한복을 빌려주는 가게들도 많다. 패션 디자이너들도 한복의 특성을 응용해 현대적 감각으로 재해석한 디자인을 선보인다.

Dù vậy, việc bảo tồn và kế thừa đời sống hanbok vẫn luôn là mối quan tâm của người Hàn Quốc. Đặc biệt, thế hệ trẻ có xu hướng xem hanbok như là phương tiện để bộc lộ cá tính và sở thích của bản thân, để từ đó thưởng thức đời sống hanbok như một trải nghiệm hay trò chơi thú vị. Ta có thể dễ dàng bắt gặp ở Insa-dong hay Bukchon, Seoul hình ảnh những bạn trẻ Hàn Quốc hoặc những khách du lịch nước ngoài mặc hanbok đi dạo chơi. Có rất nhiều những cửa tiệm cho thuê hanbok. Nhiều nhà thiết kế thời trang cũng đưa ra những mẫu thiết kế có vận dụng những nét đặc trưng của hanbok, làm mới lại với những cảm xúc hiện đại hơn.

영국 작가 엘리자베스 키스(Elizabeth Keith)가 제작한 목판화 <정월 초하루 나들이>(1921). 한 여인이 두 아이와 함께 설빔을 차려 입고 나들이에 나선 모습이 묘사되었다. 1919년 한국을 처음 방문한 키스는 이후 여러 차례 방문하며 한국인의 풍속과 일상을 화폭에 담았다. Tranh khắc gỗ “Rong chơi mồng một tháng Giêng” (1921) của tác giả người Anh Elizabeth Keith. Bức tranh vẽ một nữ nhân cùng hai đứa trẻ mặc áo seolbim dạo chơi ngày Tết. Sau lần đầu tiên đến Hàn Quốc vào năm 1919, tác giả đã nhiều lần quay lại đất nước này và lưu giữ những phong tục, đời sống ngày thường của người Hàn Quốc vào những bức vẽ của mình. ⓒ 국립민속박물관 - Bảo tàng Dân tộc Quốc gia Hàn Quốc
영국 작가 엘리자베스 키스(Elizabeth Keith)가 제작한 목판화 <정월 초하루 나들이>(1921). 한 여인이 두 아이와 함께 설빔을 차려 입고 나들이에 나선 모습이 묘사되었다. 1919년 한국을 처음 방문한 키스는 이후 여러 차례 방문하며 한국인의 풍속과 일상을 화폭에 담았다. Tranh khắc gỗ “Rong chơi mồng một tháng Giêng” (1921) của tác giả người Anh Elizabeth Keith. Bức tranh vẽ một nữ nhân cùng hai đứa trẻ mặc áo seolbim dạo chơi ngày Tết. Sau lần đầu tiên đến Hàn Quốc vào năm 1919, tác giả đã nhiều lần quay lại đất nước này và lưu giữ những phong tục, đời sống ngày thường của người Hàn Quốc vào những bức vẽ của mình. ⓒ 국립민속박물관 – Bảo tàng Dân tộc Quốc gia Hàn Quốc

또 다른 진화 – Những tiến hóa không ngừng
젊은 층에게 큰 영향력을 발휘하는 유명 인사들이 한복을 입어 화제가 되는 경우도 종종 있다. 세계적으로 유명한 그룹 BTS나 블랙핑크 등이 공연과 뮤직비디오에서 한복 패션으로 주목을 끌었다. 이들의 한복 착용은 전 세계 K-팝 팬들에게 관심을 불러일으키며 국제적으로 한복의 인지도를 높이고 있다. 또한 K-드라마도 한복을 널리 알리는 역할을 한다. 이제 해외 언론들도 한복과 한국 문화에 관심이 높아졌다. 미국 『뉴욕타임스』는 지난 4월, 애플 TV+의 드라마 <파친코(Pachinko)>에 등장하는 의상 변화를 통해 한복을 조명했다. 이 매체는 “한 나라의 전통 의상은 그 나라의 역사를 투영하는 렌즈”라며 한복의 역사와 종류를 소개한 뒤에 “실용적이고 아름답다”고 평했다. 또 긴 역사 속에서 다양한 스타일을 반영해 온 한복이 ”현대 디자이너들에게도 큰 영감을 주고 있다”고 보도했다.

Nhiều nhân vật nổi tiếng có sức ảnh hưởng đối với giới trẻ thỉnh thoảng vẫn gây xôn xao dư luận khi mặc hanbok. Những nhóm nhạc nổi tiếng khắp thế giới như BTS hay BLACKPINK cũng đã thu hút sự quan tâm bằng thời trang hanbok trong các buổi biểu diễn hay trong video ca nhạc. Khi vận lên mình những bộ hanbok như thế, họ không chỉ thu hút được sự quan tâm từ các fan hâm hộ K-pop toàn thế giới, mà còn nâng cao mức độ nhận diện hanbok trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, K-drama cũng thể hiện vai trò của mình trong việc phổ biến hình ảnh của hanbok. Giờ đây, truyền thông các nước đã quan tâm nhiều hơn đến hanbok cũng như văn hoá Hàn Quốc. Tháng 4 vừa qua, báo New York Times của Mỹ đã làm sáng tỏ những thay đổi của hanbok thông qua những trang phục xuất hiện trong bộ phim truyền hình “Pachinko” trên kênh Apple TV+. Bắt đầu với nhận định “Trang phục truyền thống của một nước là một lăng kính phản chiếu lịch sử của đất nước đó”, và sau khi giới thiệu về lịch sử và những loại hình hanbok, chương trình đã đánh giá đây là trang phục “mang tính thực dụng và đẹp trang nhã”. Phản ánh nhiều phong cách đa dạng qua một quá trình lịch sử lâu dài, hanbok cũng được xem là trang phục “đem lại nguồn cảm hứng lớn lao kể cả đối với những nhà thiết kế hiện đại”.

인간 삶의 총체적 양식인 문화는 시대와 환경에 따라 다양하게 변하기 마련이다. 한복 생활도 마찬가지다. 지난 역사 동안 다양하게 변화됐듯 지금도 변하고 있고, 미래에 또 다른 모습으로 진화할 것이다. Vốn là sự tổng hoà các khía cạnh đời sống của con người, văn hoá luôn thay đổi đa dạng theo thời cuộc và môi trường sống. Đời sống hanbok cũng vậy. Như đã từng biến đổi qua bao thăng trầm lịch sử, ngày nay hanbok vẫn đang tiếp tục biến mình và sẽ còn tiến hoá thành những hình dạng mới khác trong tương lai.

개량 한복을 입은 젊은 여성들이 전주한옥마을을 둘러보고 있다. 서울 도심의 고궁 주변이나 지방에 위치한 한옥마을에는 젊은 층의 감각에 맞춰 개조한 한복을 대여해 주는 가게들이 성업 중이다. Những cô gái trẻ mặc hanbok cách tân đang tham quan làng hanok ở Jeonju. Tại những khu làng hanok nằm ở khu vực quanh cố cung, trung tâm Seoul hay ở các địa phương khác hiện có nhiều cửa tiệm cho thuê hanbok phục vụ nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu của giới trẻ. ⓒ 한국관광공사 - Tổng Công ty Du lịch Hàn Quốc
개량 한복을 입은 젊은 여성들이 전주한옥마을을 둘러보고 있다. 서울 도심의 고궁 주변이나 지방에 위치한 한옥마을에는 젊은 층의 감각에 맞춰 개조한 한복을 대여해 주는 가게들이 성업 중이다. Những cô gái trẻ mặc hanbok cách tân đang tham quan làng hanok ở Jeonju. Tại những khu làng hanok nằm ở khu vực quanh cố cung, trung tâm Seoul hay ở các địa phương khác hiện có nhiều cửa tiệm cho thuê hanbok phục vụ nhu cầu thẩm mỹ, thị hiếu của giới trẻ. ⓒ 한국관광공사 – Tổng Công ty Du lịch Hàn Quốc

도재기(Doh Jae-kee, 都在基)경향신문 기자
Doh Jae-keePhóng viên báo Kyunghyang
Dịch.Nguyễn Ngọc Tuyền

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here