1. -곤 하다 가: 점심인데 김밥 드세요?
Là bữa trưa sao chị lại ăn gimbap thế?
나: 네, 시간이 없어서요. 시간이 없을 때는 일하면서 김밥을 먹곤 해요.
Vâng, tôi không có thời gian. Khi bận thì tôi thường vừa ăn gimbap vừa làm việc.
가: 인터넷이 참 좋아졌지요?
Mạng internet ổn chưa?
나: 네, 예전에는 인터넷이 갑자기 끊기곤 했는데 이젠 그런 일이 거의 없어요.
Rồi, trước thì tự dưng hay bị rớt mạng nhưng bây giờ hầu như không bị nữa rồi.
Cấu trúc này sử dụng khi sự việc nào đó xảy ra lặp lại hoặc người nào đó thực hiện hành động nào đó lặp lại hay làm thường xuyên như một thói quen. Thường đi với các từ như 곧잘, 자주, 가끔. Có tlìể sử dụng dưới dạng -고는 하다.
가: 남편이 집에서 가끔 요리를 하시나요?
Chồng bạn thinh thoảng có nấu ăn tại nhà không?
나: 네, 주말에는 남편이 요리를 하곤 해요.
Có, anh ấy thường nấu ăn vào cuối tuần.
가: 복사기에 종이가 또 걸렸네요.
Máy photo lại bị kẹt giấy rồi.
나: 복사를 한꺼번에 많이 하면 종이가 걸리곤 해요. 조금 이따가 다시 해 보세요.
Nếu bạn photo nhiều cùng một lúc thì hay bị kẹt. Lát nữa bạn thử photo lại xem.
가: 어렸을 때는 성격이 어땠어요?
Khi còn nhỏ tính cách bạn thế nào?
나: 수줍음을 많이 탔었어요. 그래서 별일 아닌데도 얼굴이 빨개지고는 했어요.
Tôi hay xấu hổ lắm. Thế nên chẳng có việc gì mà mặt tôi cũng đỏ bừng lên.
1. -곤 하다 chỉ có thể kết hợp với động từ.
° 그 여자는 가끔 예쁘곤 했다. (X)
ᅳ> 그 여자는 가끔 예뻐 보이곤 했다. (〇)
2. -곤 하다 diễn tả ý thường xuyên làm việc gì đó như một thói quen. Tuy nhiên không sử dụng trong trường hợp diễn tả những hành động, những việc luôn luôn xảy ra một cách cố định, không thay đổi.
• 학교 수업은 매일 9시에 시작하곤 해요. (X)
-> 학교 수업은 매일 9시에 시작해요. (〇)
Lớp học luôn bắt đầu vào 9:00 mà không thay đổi nên không sử dụng -곤 하다.
3. Không sử dụng -곤 하다 khi diễn tả hành động chỉ xảy ra một lần, không lặp lại và hành động, trạng thái đó chỉ kéo dài ở một mức độ nhất định.
• 제니는 3년 전에 고등학교를 졸업하곤 했어요. (X)
ᅳ> 제니는 3년 전에 고등학교를 졸업했어요. (〇)
Ở cấu này, hành động ”tốt nghiệp cấp 3″ chi xảy ra một lần nên không thể sử dụng -곤 하다.
• 고등학교 때 그 가수를 좋아하곤 했어요. (X)
-> 고등학교 때 그 가수를 좋아했어요. (〇)
Ở câu này, hành động ”thời học phổ thông hâm mộ ca sĩ đó” đã xảy ra, kết thúc và bây giờ đã không còn hâm mộ ca sĩ đó, vì vậy không sử dụng -곤 하다.
• 5년 동안 이 회사에서 일하곤 했어요. (X)
ᅳ> 5년 동안 이 회사에서 일했어요. (〇)
Ở câu này, hành động ”làm việc tại công ty đó 5 năm” đã kết thúc, hiện tại đã nghỉ việc ở công ty đó nên không sử dụng -곤 하다.
2. -기는요
가: 한국말을 정말 잘하시네요!
Anh nói tiếng Hàn Quốc tốt quá!
나: 잘하기는요. 아직도 더 많이 배워야 해요.
Có tốt gì đâu ạ. Tôi còn phải học nhiều lắm.
가: 어제 영화재미있었어요?
Phim hôm qua hay chứ?
나: 재미있기는요. 보다가 졸았어요.
Hay gì mà hay. Đang xem thì tôi ngủ gật.
Cấu trúc này diễn tả sự phản bác nhẹ nhàng trước câu nói của đối phương. Khi sử dụng để đáp lại câu khen ngợi thì cấu trúc này diễn tả sự khiêm tốn của người nóì. Có thể được rút gọn thành dạng -긴요.
Có gì đâu mà cảm ơn ạ. Trái lại tôi mới là người đã nhận sự giúp đỡ của bạn.
가: 주영 씨는 이제 과장이지요?
Juyeong, bây giờ bạn là trưởng phòng rồi à?
나: 과장이기는요. 아직도 평사원이에요. 승진하려면 멀었어요.
Trưởng phòng gì đâu ạ? Tôi vẫn là nhân viên bình thường thôi. Còn lâu nữa mới thăng chức.
가: 주말에 잘 쉬었어요? Cuối tuần nghỉ ngơi thoải mái chứ?
나: 잘 쉬긴요. 조카들이 놀러 와서 정신이 하나도 없었어요.
Nghỉ ngơi gì đâu ạ? Mấy đứa cháu đến chơi nên đầu óc quay cuồng hết cả.
Cấu trúc này không thể kết hợp với -았/었-,-겠-.
가: 외국에서 살 때 힘들었어요?
나: 힘들었기는요. (X) ᅳ>힘들기는요. (〇)
가: 내일 시험이 어렵겠죠?
나: 어렵겠기는요. (x) —> 어렵기는요. (〇)
3. -(으)ㄴ/는 척하다
가: 아까 넘어졌을 때 아프지 않았어요?
Khi nãy bị ngã bạn có đau không?
나: 정말 아팠어요. 하지만 사람들이 보고 있어서 아프지 않은 척했어요.
Đau lắm nhưng nhiều người đang nhìn nên tôi đã giả vờ như không đau.
가: 얘기하다가 왜 갑자기 자는 척해요?
Sao đang nói chuyện mà tự nhiên em giả vờ ngủ thế?
나: 쉿, 저기 앞에 할아버지가 걸어오시잖아요. 오늘은 좀 피곤해서 자리를 양보 못 하겠거든요.
Suỵt, có ông cụ ở đằng trước đang đi đến đó. Hôm nay em hơi mệt nên không muốn nhường ghế.
Sử dụng cấu trúc này để diễn tả hành động của chủ ngữ giả vờ làm gì đó trái ngược với sự thực. Trước -(으)ㄴ/는 척하다 diễn tả hành động trái ngược với sự thực.
마음에 들지 않는 사람들하고 얘기하면서 기분이 좋은 척하느라고 정말 힘들었어요.
Cứ phải giả vờ vui vẻ khi nói chuyện với người tôi không ưa thật là mệt mỏi.
제 친구는 항상 다른 사람들 앞에서 아는 척하기를 좋아해요.
Bạn tôi lúc nào cũng thích giả vờ biết hết mọi thứ trước mặt người khác.
수진 씨는 부자가 아닌데도 친구들 앞에서 항상 부자인 척하면서 돈을 많이 써요.
Sujin trước mặt bạn bè cứ ra vẻ giàu có và tiêu nhiền tiền nhưng thực chất thì không giàu chút nào.
1. Khi kết hợp cấu trúc này vớì động từ 알다 thì động từ này chia ở thì hiện tại, không chia ở thì quá khứ.
• 나는 잘 알지도 못하면서 안 척하는 사람이 제일 싫어요. (X)
ᅳ> 나는 잘 알지도 못하면서 아는 척하는 사람이 제일 싫어요. (〇)
2. Khi sử dụng ở thì quá khứ, cấu trúc này chia làm 2 dạng: -(으)ㄴ 척했다 diễn tả trên thực tế chưa làm nhưng giả vờ hành động như thể đã làm. Còn -는 척했다 diễn tả trong khi thực tế chưa làm nhưng hành động giả vờ như đang trong quá trình làm gì đó.
• 음식이 부족한 것 같아서 저녁을 먹은 척했어요.
Trên thực tế, người nói chưa ăn tối nhưng giả vờ như đã ăn tối rồi.
• 다이어트를 하고 있어서 음식을 먹는 척했어요.
Trên thực tế người nói chưa ăn, nhưng giả vờ như đang ăn.
3. Cấu trúc này có thể được thay thế bởi cấu trúc -(으)ㄴ/는 체하다 trong mọi trường hợp.
• 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 척합니다.
= 이 대리님은 사장님 앞에서만 열심히 일하는 체합니다.
>> Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây >> Like trang facebook để theo dõi và cập nhật các bài học tiếng Hàn:Bấm vào đây >> Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn:Bấm vào đây