[Ngữ pháp] 얼마나 V/A (으)ㄴ지/는지 모르다 Không biết nhiều bao nhiêu, nhiều đến thế nào

0
37301

얼마나 V는지 모르다
얼마나 A은/ㄴ지 모르다
얼마나 N인지 모르다

1. Được dùng khi nói nhấn mạnh mức độ một sự việc hay trạng thái nào đó: …không biết nhiều bao nhiêu, nhiều đến thế nào (= … quá nhiều ấy) (phủ định của phủ định = cực kỳ khẳng định ấy). Đó là một trong nhiều cách nói rườm rà mà người Hàn Quốc hay dùng. Bạn hãy đọc nhiều ví dụ để cảm nhận sắc thái ý nghĩa nhé. Không có 1 cụm từ tiếng Việt nào cụ thể để dịch sang cả. Tùy vào tình huống mà cảm nhận.
• 가: 도쿄 여행은 어땠어요? 재미있었어요?
Chuyến du lịch đến Tokyo thế nào? Vui chứ?
나: 네, 그렇지만 도쿄의 물가가 얼마나 비싼지 몰라요. 물가가 비싸니까 쇼핑을 마음대로 못 해서 아쉬워요.
Vâng, nhưng vật giá ở Tokyo đắt đỏ không tưởng nổi. Tiếc quá, tôi không không thể mua sắm thoải mái được.

• 가: 왜 그렇게 놀란 표정이에요?
Sao em ngạc nhiên thế?
나: 책을 읽고 있는데 갑자기 문이 열려서 얼마나 놀랐는지 몰라요.
Em đang đọc sách thì đột nhiên anh mở cửa nên không biết em đã giật mình đến thế nào đâu.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Danh từ + (으)로 인한

• 우리 아이가 7살이 되더니 얼마나 말을 안 듣는지 모릅니다.
Con tôi 7 tuổi nhưng chẳng biết nghe lời gì cả.

• 잃어버린 강아지를 조금 전에 찾았어요. 강아지를 다시 찾아서 얼마나 기쁜지 몰라요.
Tôi vừa mới tìm lại được con cún bị mất. Thật là vui hết biết/ vui không tả nổi.

• 많이 도 와줘서 알마나 고마운지 몰라요.
Bạn giúp đỡ tôi nhiều quá, không biết cảm ơn bao nhiêu mới đủ đây. ( ý là cảm ơn nhiều nhiều lắm, thấy biết ơn lắm…)

• 제 친구가 노래를 얼마나 잘하는지 몰라요. (=제 친구가 노래를 아주 잘해요.)
Bạn tôi hát hay không thể tả nổi.

2. Khi sử dụng với động từ, phía trước các động từ cần sử dụng với các trạng từ chỉ mức độ như ‘많이, 조금, 빨리, 열심히, 자주, 잘…’
• 자야 씨가 얼마나 공부하는지 몰라요. (X)
—> 자야 씨가 얼마나 열심히 공부하는지 몰라요. (〇)
Ở câu này, nếu không có trạng từ 열심히 thì câu này người nói không biết mức độ học hành của Jaya như thế nào. Vì thế cần thêm trạng từ.

Bài viết liên quan  V+ 다 보면 V/A+ 을/ㄹ 수도 있다

• 우리 얼마나 많이 여행했는지 몰라요.
Chúng tôi đã đi du lịch nhiều không biết bao nhiêu mà kể. (tụi tui đã đi du lịch nhiều lắm.)

• 영호 씨가 축구를 얼마나 자주 하는지 몰라요.
Bạn không biết Youngho chơi bóng đá thường xuyên đến mức nào đâu.

• 유리 씨가 얼마나 많이 먹는지 몰라요.
Yu-ri ăn nhiều đến mức không tưởng nổi.

Tuy nhiên, khi diễn tả cảm giác hoặc quan điểm của người nói đối với sự việc nào đó bằng các cụm từ 짜증이 나다, 화가 나다, 감동하다 thì không cần thiết sử dụng thêm trạng từ.
• 길이 막혀서 얼마나 짜증이 나는지 몰라요.
Tắc đường nên tôi không biết đã bực mình đến mức nào.

• 그 영화를 보고 얼마나 감동했는지 몰라요.
Xem bộ phim đó xong, không biết là tôi đã cảm động thế nào.

3. 있다, 없다’ dùng với dạng ‘는지 모르다’. 
• 이 책이 얼마나 재미있는지 몰라요.
Cuốn sách này hay không tả nổi.

• 이 음식이 얼마나 맛없는지 몰라요.
Không thể tả nổi món ăn này dở tệ đến thế nào.

Bài viết liên quan  [Ngữ pháp] Động từ/Tính từ + 겠거니 하다 "cho là..., đoán là..., nghĩ là..."

4. Khi nói về tình huống, hoàn cảnh trong quá khứ thì dùng dạng ‘언마나 았/었는지 모르다’ 
• 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰랐어요. (X)
ᅳ> 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰라요. (〇)

• 제가 어제 얼마나 아팠는지 몰아요.
Không biết được hôm qua tôi đã đau đến cỡ nào đâu.

• 주말에 한국 영화를 얼마나 많이 봤는지 몰라요.
Không thể biết tôi đã xem phim Hàn nhiều đến thế nào vào cuối tuần đâu.

5. Nếu phía trước là một danh từ thì sử dụng dạng ‘얼마나 인지 모르다’ 
• 영호 씨가 얼마나 성실한 학생인지 몰라요.
• 저 사람이 얼마나 부자인지 몰라요.
• 나는 얼마나 좋은 사람인지 몰라요

Chúc các bạn học thật vui!

– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp: Bấm vào đây
– Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp:Bấm vào đây
– Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn:Bấm vào đây
– Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng: Hàn Quốc Lý Thú

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here